- Công thức phân tử : C15H18N4O5 = 334,33 - Mô tả : bột kết tinh hay tinh thể kết tinh màu xanh tím. Tan nhẹ trong nước, methanol và aceton ; rất tan trong ethyl acetat hay chloroform ; không tan trong tetrachlorua carbon. - Độ bền vững : dạng kết tinh bền vững ở nhiệt độ | MITOMYCIN-C KYOWA KYOWA HAKKO KOGYO c o MITSUI Bột pha tiêm 2 mg hộp 10 lọ - Bảng A. Bột pha tiêm 10 mg hộp 1 lọ - Bảng A. THÀNH PHẦN -IIII Mô tả - Đặc tính chung Cảm quan pH ASTT nồng độ dd muối ống 2 mg tím xanh 5 5-7 0 1 0 96 pha trong 5 ml nước cất ống 10 mg tím xanh 5 5-7 0 1 0 96 pha trong 25 ml nước cất - Tên thông thường Mitomycin C. - Tên hóa học Azirizino 2 3 3 4 pyrrolo 1 2-a indole-4 7-dione-6-amino-1 1a 2 8 8a 8b-hexahydro-8 hydroxymethyl 8a-methoxy-5-methyl-carbamate. - Công thức phân tử C15H18N4O5 334 33 - Mô tả bột kết tinh hay tinh thể kết tinh màu xanh tím. Tan nhẹ trong nước methanol và aceton rất tan trong ethyl acetat hay chloroform không tan trong tetrachlorua carbon. - Độ bền vững dạng kết tinh bền vững ở nhiệt độ thường. Trong dung dịch bền vững ở pH 8 độ bền vững sẽ giảm khi pH giảm xuống 7. Tính chất dược lực Nhóm Mitomycin bao gồm một số các chất chống tân sản được tìm thấy trong dịch nuôi cấy Streptomyces caespitosus bởi Hata và cộng sự tại Viện nghiên cứu Kitasato năm 1955. Trong số những kháng sinh này Mitomycin C có tác dụng tốt nhất và được chiết tách tinh khiết hóa vào năm 1956. Mitomycin C Kyowa là chế phẩm tiêm chứa Mitomycin C có hoạt phổ rộng kháng ung thư và tác động chống khối u. Chất này đã được xác định có tác dụng lên các dạng ung thư đường ruột ung thư phổi ung thư vú ung thư tử cung ung thư đầu và cổ ung thư bàng quang và bệnh bạch cầu mạn tính. Dược lý - Tác động chống khối u Mitomycin thể hiện phổ kháng khối u rộng và có hoạt tính hữu hiệu trên những tế bào u được nuôi cấy carcinôm Ehrlich sarcôm 180 bệnh bạch cầu P388 sarcôm Yoshida. - Cơ chế tác động Mitomycin kết hợp với DNA của tế bào ung thư và ức chế sự nhân đôi của DNA qua sự liên kết chéo của xoắn đôi DNA này nhờ đó ngăn chặn được khối u. Bằng chứng cho thấy rằng những tế bào ở giai đoạn sau của quá trình tiền sinh tổng hợp G và nửa giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp thì rất nhạy cảm với thuốc. DƯỢC ĐỘNG HỌC Một phần của liều tiêm vào được đào thải qua