Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Một số kết quả nghiên cứu về vi sinh vật tại vùng ven biển Hải Phòng

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Chế phẩm dạng lỏng và bột được tạo ra từ tổ hợp một số chủng vi khuẩn trên khi thử nghiệm trên nước thải đầm nuôi trồng thuỷ sản cho thấy các chỉ tiêu môi trường được phân tích là DO, COD, BOD5 và NH4 + có sự cải thiện đáng kể so với mẫu đối chứng sau 10 ngày thả chế phẩm. | Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T10 (2010). Số 1. Tr 51 - 65 MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VI SINH VẬT TẠI VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG ðỖ MẠNH HÀO, PHẠM THẾ THƯ Viện Tài nguyên và Môi trường biển Tóm tắt: Từ 50 mẫu nước và trầm tích vùng ven biển Hải Phòng ñã phân lập ñược 65 chủng vi khuẩn ñiển hình thuộc 31 loài, 16 chi, 8 họ và 2 bộ. Số lượng nhóm vi khuẩn hiếu khí rừng ngập mặn Bàng La, Tràng Cát khá cao, biến ñộng 104 - 107tb/ml,g; xạ khuẩn từ 0 102tb/ml,g; nấm men từ 0 - 2.102tb/ml,g và nấm sợi có mật ñộ ñạt tới 103tb/ml,g. Số lượng vi khuẩn hiếu khí và xạ khuẩn trong các mẫu trầm tích thường cao hơn mẫu nước bề mặt từ 10 100 lần, nhưng nấm sợi và nấm men lại có xu hướng ngược lại, ñặc biệt vào mùa mưa. Nhiều chủng vi khuẩn có hoạt tính nitrat hoá, phản nitrat, phân giải protein, tinh bột và khả năng ñối kháng với vi khuẩn gây bệnh Vibrio parahaemolyticus và Vibrio fuoniss cao. Chế phẩm dạng lỏng và bột ñược tạo ra từ tổ hợp một số chủng vi khuẩn trên khi thử nghiệm trên nước thải ñầm nuôi trồng thuỷ sản cho thấy các chỉ tiêu môi trường ñược phân tích là DO, COD, BOD5 và NH4+ có sự cải thiện ñáng kể so với mẫu ñối chứng sau 10 ngày thả chế phẩm. Từ khoá: vi khuẩn hiếu khi; xạ khuẩn, nấm men; nấm sợi; rừng ngập mặn Bàng La và Tràng Cát; chế phẩm dạng lỏng và dạng bột. I. MỞ ðẦU Vùng ven biển Hải Phòng nằm trong phạm vi hệ toạ ñộ 20035’00”-21000’00”N và 106035’00”-107010’40”E, phía ðông và ðông Bắc giáp với ven biển Quảng Ninh, phía Tây và Nam giáp với vùng ven biển Thái Bình. Trong ñó, Vùng này bao gồm ñới ngập triều rộng 242 km2 và ñới bờ ngầm với ñộ sâu 6 - 10 m rộng trên 500 km2 [8] ñã tạo ra nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau như là rừng ngập mặn (RNM), cửa sông, bãi triều cát, khu vực nuôi trồng thuỷ sản và cảng biển. Vùng ven biển này nằm trong khu vực nhiệt ñới gió mùa với mùa mưa nóng ẩm mưa nhiều và mùa khô lạnh khô ít mưa, các thông số trầm tích lơ lửng, ñộ muối, pH, nhiệt ñộ và các hợp chất hữu cơ hoà tan cũng có sự biến ñổi theo mùa rất rõ rệt. Cho

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.