Bài Tiểu Luận: THÀNH PHẦN KHOÁNG HÓA CLINKER TRONG XIMĂNG

aLIT Là khoáng silicat quan trọng, chiếm 45% - 60% trong clinker. - Công thức hóa , và một lượng nhỏ các oxit như MgO, Al2O3, 2 – 4% - Bền trong khoảng từ 12000C – 19000C, dưới 12000C alit bị phân hủy thành C2S, chảy lỏng ở 19000C. - Alit tạo cho xi măng cường độ cao, tốc độ đóng rắn nhanh | Bài Tiểu Luận: THÀNH PHẦN KHOÁNG HÓA CLINKER TRONG XIMĂNG Sinh viên thực hiện: Lăng Văn thuận. Lớp: cử nhân hóa k7. Thành phần khoáng chính trong clinker ximăng Belit ( C2S ) Alit ( C3S ) Chất trung gian Các khoáng chứa kiềm Một số khoáng khác : ( C3S ) Là khoáng silicat quan trọng, chiếm 45% - 60% trong clinker. Công thức hóa , và một lượng nhỏ các oxit như MgO, Al2O3, 2 – 4% Bền trong khoảng từ 12000C – 19000C, dưới 12000C alit bị phân hủy thành C2S, chảy lỏng ở 19000C. Alit tạo cho xi măng cường độ cao, tốc độ đóng rắn nhanh : ( C2S ) Chiếm từ (20 – 30)% hàm lượng clinker Công thức hóa: và lượng nhỏ từ ( 1 – 3)% các oxit như Al2O3, Fe2O3,. Belit có 4 dạng thù hình: α, α’, β, ɣ. Độ bền và khả năng kết dính giảm dần từ α đến ɣ. Belit đóng rắn tương đối chậm, cường độ tăng dần, tỏa ít nhiệt, bền trong môi trường nước. trung gian: - là chất nằm giữa tinh thể alit và belit gồm có: Celit, Aluminat canxi, thủy tinh clinker. Celit: alumo pherit canxi - Chiếm khoảng 10 – 18%, - Công thức hóa: - Celit đóng rắn tương đối chậm, cường độ thấp, nhưng bền trong nước và môi trường sunphat. b. Aluminat canxi: C3A Chiếm khoảng 5 – 15% Công thức hóa: , ngoài ra còn một số oxit khác. C3A đóng rắn nhanh, kém bền trong nước và nước khoáng. c. Thủy tinh clinker: - tạo thành trong quá trình làm lạnh - Hàm lượng 5 – 10%, phụ thuộc vào tốc độ làm lạnh Thành phần: chủ yếu là Al2O3, Fe2O3 và một lượng nhỏ các oxit khác như CaO, MgO, lượng SiO2 chỉ chiếm 7%. khoáng chứa kiềm Công thức hóa: (gốc C2S ) và (gốc C3A ) Sự hình thành các khoáng chứa kiềm này không có lợi vì làm tốc độ đóng rắn không ổn định, làm giảm hàm lượng silicat trong các khoáng. 5. Một số khoáng khác: Oxit canxi tự do hàm lượng cho phép 0,5 – 1% Oxit magie tự do hàm lượng lớn hơn 3% , Những khoáng trên nếu hàm lượng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. | Bài Tiểu Luận: THÀNH PHẦN KHOÁNG HÓA CLINKER TRONG XIMĂNG Sinh viên thực hiện: Lăng Văn thuận. Lớp: cử nhân hóa k7. Thành phần khoáng chính trong clinker ximăng Belit ( C2S ) Alit ( C3S ) Chất trung gian Các khoáng chứa kiềm Một số khoáng khác : ( C3S ) Là khoáng silicat quan trọng, chiếm 45% - 60% trong clinker. Công thức hóa , và một lượng nhỏ các oxit như MgO, Al2O3, 2 – 4% Bền trong khoảng từ 12000C – 19000C, dưới 12000C alit bị phân hủy thành C2S, chảy lỏng ở 19000C. Alit tạo cho xi măng cường độ cao, tốc độ đóng rắn nhanh : ( C2S ) Chiếm từ (20 – 30)% hàm lượng clinker Công thức hóa: và lượng nhỏ từ ( 1 – 3)% các oxit như Al2O3, Fe2O3,. Belit có 4 dạng thù hình: α, α’, β, ɣ. Độ bền và khả năng kết dính giảm dần từ α đến ɣ. Belit đóng rắn tương đối chậm, cường độ tăng dần, tỏa ít nhiệt, bền trong môi trường nước. trung gian: - là chất nằm giữa tinh thể alit và belit gồm có: Celit, Aluminat canxi, thủy tinh clinker. Celit: alumo pherit .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
45    95    1    27-06-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.