Cơ sở thông tin quản lý

Mô hình tổ chức QLM thực tế Bao gồm 2 thành phần: -Hệ thống quản lý mạng (manager) -Hệ thống được quản lý (Agent) Manager đưa ra các yêu cầu về thông tin quản lý. Agent cung cấp các thông tin quản lý theo yêu cầu của Manager | Cơ sở thông tin quản lý Nội dung Cơ sở thông tin quản lý Cấu trúc thông tin quản lý Một số đối tượng trong MIB-2 PTIT, 2011 Mô hình tổ chức QLM thực tế Bao gồm 2 thành phần: -Hệ thống quản lý mạng (manager) -Hệ thống được quản lý (Agent) Manager đưa ra các yêu cầu về thông tin quản lý. Agent cung cấp các thông tin quản lý theo yêu cầu của Manager PTIT, 2011 Thông tin quản lý trên thiết bị Status information: Thông tin về trạng thái hiện tại của thiết bị. Physical configuration information: Thông tin về cấu hình vật lý của thiết bị. History information: Thông tin lưu trữ về quá trình họat động của thiết bị trong quá khứ gần. PTIT, 2011 MIB, MO và thiết bị thật Có nhiều góc nhìn khác nhau đến thiết bị thật Mỗi góc nhìn cho ra một đối tượng khác nhau PTIT, 2011 Nhiều cách đặt tên khác nhau cho cùng một đối tượng Con chó PTIT, 2011 Mục đích của MIB Thống nhất cách đặt tên cho các đối tượng quản lý trên tất cả các thiết bị mạng (khác chủng loại và khác nhà sản xuất) Mỗi | Cơ sở thông tin quản lý Nội dung Cơ sở thông tin quản lý Cấu trúc thông tin quản lý Một số đối tượng trong MIB-2 PTIT, 2011 Mô hình tổ chức QLM thực tế Bao gồm 2 thành phần: -Hệ thống quản lý mạng (manager) -Hệ thống được quản lý (Agent) Manager đưa ra các yêu cầu về thông tin quản lý. Agent cung cấp các thông tin quản lý theo yêu cầu của Manager PTIT, 2011 Thông tin quản lý trên thiết bị Status information: Thông tin về trạng thái hiện tại của thiết bị. Physical configuration information: Thông tin về cấu hình vật lý của thiết bị. History information: Thông tin lưu trữ về quá trình họat động của thiết bị trong quá khứ gần. PTIT, 2011 MIB, MO và thiết bị thật Có nhiều góc nhìn khác nhau đến thiết bị thật Mỗi góc nhìn cho ra một đối tượng khác nhau PTIT, 2011 Nhiều cách đặt tên khác nhau cho cùng một đối tượng Con chó PTIT, 2011 Mục đích của MIB Thống nhất cách đặt tên cho các đối tượng quản lý trên tất cả các thiết bị mạng (khác chủng loại và khác nhà sản xuất) Mỗi đối tượng có một tên duy nhất, không trùng lắp. Mỗi đối tượng phải được truy xuất một cách tường minh. PTIT, 2011 MIB Được xây dựng bởi một tổ chức chuẩn hóa quốc tế (ISO) Tổ chức theo mô hình cây Mỗi thiết bị không nhất thiết phải “hiểu” được toàn bộ cây MIB mà chỉ cần một (hoặc vài) nhánh là đủ. Việc chọn phần nào của cây MIB để tích hợp vào thiết bị là tùy thuộc nhà sản xuất PTIT, 2011 MIB tương đương với Một cơ sở dữ liệu? Database chứa dữ liệu Database được truy xuất thông qua các hệ quản trị CSDL Cây tên miền (DNS)? Địa chỉ IP ứng với từng tên miền là thống nhất trên toàn mạng Internet Danh sách các đối tượng quản lý mà thiết bị hỗ trợ? PTIT, 2011 MIB MIB được tổ chức dưới dạng cây Mỗi đối tượng có tên và số tương ứng Tên đầy đủ của đối tượng bắt đầu từ root, đi qua các nút trung gian cho đến khi gặp nút cuối cùng Có thể dùng tên gợi nhớ hoặc số PTIT, 2011 MIB-2 MIB-2 (RFC 1213, 1991),là bản nâng cấp của MIB (RFC 1156, 1990). MIB-2 được hiển thị trong trình .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.