Bài thuyết trình: Quản trị ngân hàng thương mại

Bài thuyết trình: Quản trị ngân hàng thương mại nhằm trình bày tổng quan về nợ xấu, tình hình nợ xấu thực tế tại Viettinbank, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2012, tác động của nợ xấu đối với ngân hàng thương mại, ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh. | BÀI THUYẾT TRÌNH Quản trị Ngân hàng thương mại GVHD: TS. Nguyễn Thị Hiền Nhóm 6 Hiện trạng nợ xấu của Vietinbank (2008-2012) GiỚI THIỆU THÀNH VIÊN NHÓM 6 Nguyễn Thị Mai Hương – Giảng viên kinh tế trường ĐH SPKT Vinh Ngô Hoài Nam – Kế toán tại Cty Thực phẩm Chương Mai Đậu Huy Ngọc – Kỹ sư CNTT tại Vietcombank Nguyễn Huy Thành – Kỹ sư CNTT tại PAIC – Petrovietnam Nguyễn Thị Minh Thu – Nhân viên tín dụng Techcombank Đỗ Quang Tùng – Kỹ sư CNTT tại Vietinbank NỘI DUNG Q & A 4 Nợ xấu của hệ thống ngân hàng 2012 3 Tình hình nợ xấu của Vietinbank 2 Tổng quan về nợ xấu 1 1. Tổng quan về nợ xấu Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo hai yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Định nghĩa 1. Tổng quan về nợ xấu Nợ dưới tiêu chuẩn Quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. Được miễn hoặc . | BÀI THUYẾT TRÌNH Quản trị Ngân hàng thương mại GVHD: TS. Nguyễn Thị Hiền Nhóm 6 Hiện trạng nợ xấu của Vietinbank (2008-2012) GiỚI THIỆU THÀNH VIÊN NHÓM 6 Nguyễn Thị Mai Hương – Giảng viên kinh tế trường ĐH SPKT Vinh Ngô Hoài Nam – Kế toán tại Cty Thực phẩm Chương Mai Đậu Huy Ngọc – Kỹ sư CNTT tại Vietcombank Nguyễn Huy Thành – Kỹ sư CNTT tại PAIC – Petrovietnam Nguyễn Thị Minh Thu – Nhân viên tín dụng Techcombank Đỗ Quang Tùng – Kỹ sư CNTT tại Vietinbank NỘI DUNG Q & A 4 Nợ xấu của hệ thống ngân hàng 2012 3 Tình hình nợ xấu của Vietinbank 2 Tổng quan về nợ xấu 1 1. Tổng quan về nợ xấu Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo hai yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Định nghĩa 1. Tổng quan về nợ xấu Nợ dưới tiêu chuẩn Quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. Được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ của nhóm. Phân loại nợ 1. Tổng quan về nợ xấu Nợ nghi ngờ Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với các khoản nợ của nhóm 3. Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm. Phân loại nợ 1. Tổng quan về nợ xấu Nợ có khả năng mất vốn Quá hạn trên 360 ngày. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai. Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.