Đánh giá biến chứng rò miệng nối sau mổ teo thực quản bẩm sinh

Đề tài mô tả một số đặc điểm bệnh nhân teo thực quản bẩm sinh (TTQBS). Đánh giá biến chứng rò và một số yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng rò miệng nối sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 75 bệnh nhân mổ TTQBS tại bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 5 2016. | Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 93-98 Đánh giá biến chứng rò miệng nối sau mổ teo thực quản bẩm sinh Hà Hoàng Minh1,*, Trần Minh Điển2 1 2 Bệnh viện Nhi Thanh Hóa, Đường Quang Trung III, Đông Vệ , Thanh Hóa, Việt Nam Bệnh viện Nhi Trung ương, 18/879 La Thành, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm bệnh nhân teo thực quản bẩm sinh (TTQBS). Đánh giá biến chứng rò và một số yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng rò miệng nối sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 75 bệnh nhân mổ TTQBS tại bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 5 2016. BN vào sẽ được khám, đánh giá về giới, tuổi thai (thiếu tháng 2500 gam có rò TQ sau mổ chiếm , 39 trẻ không bị rò chiếm . Tỉ lệ rò miệng nối sau mổ giữa 2 nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = ). 4. Bàn luận Trong 75 BN vào viện và được mổ TTQBS có 45 BN nam chiếm 60%, 30 BN nữ chiếm 40%. Tỉ lệ nam/nữ là . 49 BN đủ tháng, chiếm , số BN thiếu tháng là 26, chiếm . 27 trường hợp trẻ nhẹ cân (cân nặng 2,1 cm là xa và > 3,5 cm là quá xa (Ultra long - gap) [10]. Về mối liên quan giữa khoảng cách 2 đầu thực quản với biến chứng rò, các tác giả đều ghi nhận có sự khác biệt về tỉ lệ biến chứng tỉ lệ thuận với độ dài khoảng cách 2 đầu thực quản. Vijay D. Upadhyaya chia mức độ xa nhau giữa 2 đầu thực quản thành 4 nhóm: rất xa (> 3,5 cm), xa (từ đến 3,4 cm), gần (từ 1 đến 2 cm)và rất gần ( 3 cm; 1 - 3 cm; 2500 gam có rò TQ sau mổ chiếm 11,.4%, 39 trẻ không bị rò chiếm 88,6%. Tỉ lệ rò TQ sau mổ giữa 2 nhóm chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > ). Trong rất nhiều nghiên cứu về kết quả, biến chững sớm sau mổ TTQBS trong nước cũng như ngoài nước, hầu như không thấy tác gia nào đề cập đến cân nặng thấp như là 1 yếu tố nguy cơ đối với biến chứng rò sau mổ. 5. Kết luận - Tỉ lệ rò miệng nối sau mổ là , ngày xuất hiện sau mổ trung bình là ± ngày. - Yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng rò miệng .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.