Mức độ và thời gian phục hồi các hình ảnh về nội soi và mô bệnh học ở các bệnh nhân viêm dạ dày mạn sau điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori vẫn còn là một vấn đề chưa được giải quyết thỏa đáng. Nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: (1) Khảo sát sự thay đổi lâm sàng, hình ảnh nội soi trước và sau 6 tháng điều trị Helicobacter pylori bằng phác đồ Rabeprazole – Amoxicillin – Clarithromycin - Metronidazole 14 ngày. (2) Khảo sát sự thay đổi mô bệnh học sau 6 tháng điều trị Helicobacter pylori. | ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ RACM Thái Thị Hoài, Trần Văn Huy Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Mức độ và thời gian phục hồi các hình ảnh về nội soi và mô bệnh học ở các bệnh nhân viêm dạ dày mạn sau điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori vẫn còn là một vấn đề chưa được giải quyết thỏa đáng. Nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: (1) Khảo sát sự thay đổi lâm sàng, hình ảnh nội soi trước và sau 6 tháng điều trị Helicobacter pylori bằng phác đồ Rabeprazole – Amoxicillin – Clarithromycin Metronidazole 14 ngày. (2) Khảo sát sự thay đổi mô bệnh học sau 6 tháng điều trị Helicobacter pylori. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, gồm 83 bệnh nhân đến khám và điều trị ở Bệnh viện Đà Nẵng từ 4/2014 đến 6/2015. Kết quả: Sau 6 tháng điều trị tiệt trừ H. pylori có sự cải thiện rõ rệt triệu chứng lâm sàng như đau thượng vị giảm từ 85,5% xuống 7,2%; đầy bụng khó tiêu từ 97,1% giảm còn 4,3%; sụt cân 17,4% giảm còn 1,4%; chán ăn 23,3% giảm còn 2,9%; có ý nghĩa thống kê với p 95% (p0,05 VDD trợt lồi 11 15,9 6 8,7 >0,05 Viêm DD teo 5 7,2 5 7,2 >0,05 VDD xuất huyết 4 0 0 5,8 VDD phì đại 5 0 0 7,2 VDD trào ngược 10 14,5 3 4,3 >0,05 Vị trí: Hang vị 44 63,8 58 84,1 >0,05 Thân vị 12 17,4 9 13,0 >0,05 Hang vị + Thân vị 13 18,8 2 2,9 0,05. + Có sự thay đổi trên nội soi về vị trí tổn thương ở hang vị + thân vị sau khi tiệt trừ H. pylori (18,8%/2,9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p0,05 0,05 Nhận xét: + Có sự cải thiện mô bênh học về mức độ viêm hoạt động và loạn sản trước và sau điều trị tiệt trừ H. pylori theo dõi sau 6 tháng 63,8%; 26,1% giảm còn 27,5%; 1,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p 0,05. Đặc biệt tình trạng dị sản ruột không thay đổi 33,3% trước và sau điều trị tiệt trừ H. pylori. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 15 Bảng . Mức độ viêm hoạt động và loạn sản trước và sau điều trị 6 tháng Trước điều trị (n=69) Sau điều .