Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Bài viết tiến hành nghiên cứu trên 70 bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) thắt lưng và 50 BN không có tiền sử TVĐĐ và các bệnh cột sống khác. Khám lâm sàng tỉ mỉ, chụp X quang thẳng nghiêng và chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng (CSTL) tại Bệnh viện 103. | TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG Trần Ngọc Anh* TÓM TẮT Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) thắt lưng và 50 BN không có tiền sử TVĐĐ và các bệnh cột sống khác. Khám lâm sàng tỉ mỉ, chụp X quang thẳng nghiêng và chụp cộng hưởng từ cét sèng th¾t l-ng (CSTL) tại Bệnh viện 103. Kết quả cho thấy: tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng (yếu tố chấn thương: 54,3%; đau dọc theo đường đi của dây thần kinh: 95,7%; đau CSTL có tính chất cơ học: 65,7%; lệch vẹo cột sống: 47,1%; dấu hiệu chuông bấm dương tính: 81,4%; dấu hiệu Lasègue dương tính ( 0,05 X ± SD 39,62 ± 11,27 39,58 ± 11,41 Đối tượng nghiên cứu trẻ nhất 21 tuổi, lớn nhất 59 tuổi. Ở nhóm bệnh, TVĐĐ CSTL xảy ra ở nhóm tuổi 30 - 59 chiếm nhiều nhất (85,7%); lứa tuổi 20 - 29 có tỷ lệ thấp (14,3%). Phân bố theo lứa tuổi ở cả 2 nhóm tương đương nhau, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hồ Hữu Lương (91,8%) [6], Nguyễn Minh Hiện (81,3%) [3]. Đây là nhóm tuổi có năng suất lao động cao, cột sống vận động quá mức với những tư thế bất thường đột ngột Ít gặp ở BN > 50 tuổi, ở độ tuổi cao hơn, tỷ lệ thoát vị thấp hơn, nên có thể nói rằng tỷ lệ mắc bệnh không tăng theo tuổi, điều này phù hợp với cơ chế bệnh sinh của TVĐĐ. 97 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 Bảng 2: Phân bố theo nghề. NHÓM TUỔI NHÓM BỆNH NHÓM CHỨNG (n = 70) (n = 50) n % n % Lao động nặng 46 65,9 30 60,0 Lao động nhẹ 24 34,1 20 40,0 Tổng 70 100 50 100 Bảng 3: Đặc điểm khởi phát và hoàn cảnh xuất hiện. p > 0,05 TRIỆU CHỨNG Hoàn cảnh xuất hiện n % Tự nhiên 32 45,7 Sau chấn thương 36 51,4 Sau vi chấn thương 2 2,9 Đột ngột 39 55,7 Từ từ 31 44,3 Khëi ph¸t Tỷ lệ lao động nặng và lao động nhẹ ở nhóm chứng và nhóm bệnh chênh lệch nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhóm BN TVĐĐ CSTL có nghề nghiệp liên quan lao động nặng chiếm tỷ lệ cao (65,9%). Tỷ lệ này phù hợp với kết quả cña Ngô Thanh Hồi (76,81%) [4],

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
16    86    2    16-06-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.