Hàm lượng As, Pb tích lũy trong loài hến (corbicula sp.) và hàu sông (ostrea rivularis gould, 1861) tại cửa sông Cu Đê, thành phố Đà Nẵng

Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu về tích lũy KLN As và Pb trong loài Hến (Corbicula sp.) và loài Hàu sông (Ostrea rivularis G.) từ cửa sông Cu Đê, TP. Đà Nẵng. Dữ liệu nghiên cứu này của chúng tôi góp phần quan trọng trong việc sử dụng loài Hến (Corbicula sp.) và loài Hàu sông (Ostrea rivularis G.) làm sinh vật chỉ thị ô nhiễm KLN. | Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T10 (2010). Số 1. Tr 27 - 35 HÀM LƯỢNG As, Pb TÍCH LŨY TRONG LOÀI HẾN (Corbicula sp.) VÀ HÀU SÔNG (Ostrea rivularis Gould, 1861) TẠI CỬA SÔNG CU ðÊ, THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG NGUYỄN VĂN KHÁNH, VÕ VĂN MINH, PHẠM THỊ HỒNG HÀ, DƯƠNG CÔNG VINH Trường ðại học Sư phạm, ðại học ðà Nẵng Tóm tắt: ðộng vật hai mảnh vỏ rất phổ biến và ñược ghi nhận là một loài chỉ thị sinh học tốt bởi vì nó có phân bố rộng và phổ biến ở nhiều thủy vực, có ñời sống tĩnh, sức chống chịu tốt với ô nhiễm và tích lũy cao các chất ô nhiễm từ nước và trầm tích. ðộng vật hai mảnh vỏ ñã ñược nghiên cứu ñể chỉ thị cho ô nhiễm KLN trong môi trường. Hơn nữa, công nghệ này dễ dàng ñánh giá KLN tích lũy trong sinh vật, thường là cao hơn trong các thành phần khác, phản ánh ñược KLN linh ñộng và có thể ñi vào trong chuỗi thức ăn như là chất ñộc và gây ñộc hại ñối với hệ sinh thái. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu về tích lũy KLN As và Pb trong loài Hến (Corbicula sp.) và loài Hàu sông (Ostrea rivularis G.) từ cửa sông Cu ðê, TP. ðà Nẵng. Dữ liệu nghiên cứu này của chúng tôi góp phần quan trọng trong việc sử dụng loài Hến (Corbicula sp.) và loài Hàu sông (Ostrea rivularis G.) làm sinh vật chỉ thị ô nhiễm KLN. I. MỞ ðẦU Trong những năm gần ñây, ô nhiễm kim loại nặng (KLN) do các hoạt ñộng của con người gây ra có xu hướng gia tăng. KLN rất khó phân hủy trong môi trường, nó có khả năng gây ngộ ñộc tức thời hay ảnh hưởng lâu dài ñến sức khỏe con người và các loài sinh vật [1]. ðể quan trắc ô nhiễm KLN tại các vùng biển, vùng cửa sông phương pháp ñược sử dụng phổ biến là phân tích lý hóa trong nước hay bùn ñáy (Phillips, 1977) [8]. Tuy nhiên, phương pháp này thường gặp nhiều khó khăn như tần suất thu mẫu cao kéo theo chi phí cao và chỉ ñánh giá ñược chất lượng môi trường vào thời ñiểm thu mẫu, không ñánh giá ñược những tác ñộng tổng hợp và lâu dài của các chất ô nhiễm ñối với sinh vật và hệ sinh thái. Trong những thập niên gần ñây, các loài hai mảnh vỏ ñược

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.