Mục đích nghiên cứu là xác định một số yếu tố nguy cơ liên quan đến cận thị học đường ở học sinh thành phố Hà Nội. | NhËn xÐt: Gi¸ trÞ HA ®o th«ng thêng khi vµo viÖn cña nhãm THAKT cao h¬n nhãm THAKKT, sù kh¸c biÖt cã ý nghÜa thèng kª víi p -6,0 D) ở HS tăng lên (1,4%; 2,9%; 8,5% và 16,1%) cùng với mức độ cận thị của cha mẹ. Bảng 6. So sánh tỷ lệ cha/mẹ bị cận thị với các nghiên cứu khác KXCTĐ OR hoặc tỷ lệ Tác giả n (D) % Khader Y. S. và cs. ≤ -0,5 (2006) [7] Không có và có 8,7% và cha/mẹ cận thị 18,1% Cha/mẹ đều bị cận 24,2% thị Có cha/mẹ và ít nhất một anh/chị/em bị 43,2% cận thị 6,37 (CI 95%: Yingyong P. (2010) 377 ≤ -0,5 2,26- 7,78) You Q. S. và cs. ≤ -1,0 1,46 (CI 95%: 63 (2012) Guo Y. và cs. (2013) [6] Kết quả nghiên cứu (2009) (Cha/mẹ hoặc anh/chị/em bị cận thị) 681 1,40- 1,53) -1,1 đến 1,65 (CI 95%: – 6,0 1,54- 1,76) -6,1 đến - 1,87 (CI 95%: 8,0 1,66- 2,12) 2,99 (CI 95%: ≤ -1,0 1,94- 5,35) 15,3% so với 3,1% (OR: 5,54) 2. Giới tính Yếu tố nguy cơ liên quan đến giới tính chưa rõ ràng, nhưng đa số cho rằng tỷ lệ CTHĐ ở nữ giới cao hơn so với nam giới (bảng 7). Bảng 7. So sánh tỷ lệ CTHĐ theo giới tính với các nghiên cứu khác Giới tính (%) Tác giả n Nữ Nam Villarreal G. M. và cs. (2003) 49,0 38,0 5 Trần Minh Tâm và cs. (2007) [3] 21,39 10,94 Lê Thị Thanh Xuyên và cs. (2009) 41,55 36,04 [4] 7 Vũ Quang Dũng (2013) [1] 21,6 12,5 3. Kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về cận thị học đường * Thời gian sử dụng mắt để nhìn gần: Qua nghiên cứu thấy tỷ lệ HS sử dụng mắt nhìn gần trên 8 giờ/ngày và sử dụng mắt để giải trí trên 3 giờ/ngày ở nhóm HS cận thị (31,4% và 23,3%) nhiều hơn so với nhóm không cận thị (5,3% và 2,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 8,19 và 11,78 (p2 giờ/ngày (p0,8 giờ/ngày (p2 giờ/ngày (p>0,05). Wu P. C. và cs. (2010) [9] phân tích đơn biến thấy tỷ lệ cận thị có liên quan với lớp học, cha mẹ cận thị và xem tivi (p<0,0001; p<0,01 và p<0,05). Các hoạt động ngoài trời có tầm quan trọng và tỷ lệ nghịch với cận thị (OR= 0,3; CI 95%: 0,1- 0,9, p= 0,025). Các tác giả cho rằng các hoạt động ngoài trời là một yếu tố bảo .