Kết quả nghiên cứu chọn tạo các chủng nấm sò mới có triển vọng trong sản xuất ở Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu của dự án này là tạo ra một số chủng lai hàu tương lai để sản xuất. Phương pháp lai được tiến hành theo Eger (1978), Gorden & Peteren (1991). Kết quả của dự án là: Tạo ra 220 chủng tộc đơn bội từ 5 commerical strains của nấm sò (SF, SL, SI, OS, Sdl). Tạo 16 kết hợp lai từ haploid races với sự tăng trưởng của sợi nấm và sự từ chối của sợi nấm là tốt nhất. Chúng được ký từ P1 đến P16 với khảo sát và thăm dò về đặc điểm của sự tăng trưởng và phát triển của sự kết hợp lai trên quy mô nhỏ. | VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC CHỦNG NẤM SÒ MỚI CÓ TRIỂN VỌNG TRONG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM Ngô Xuân Nghiễn1, Nguyễn Thị Bích Thùy1, Đinh Xuân Linh1, Trần Thu Hà1, Trịnh Tam Kiệt2, Trần Đông Anh2 1 Viện Di truyền Nông nghiệp 2 Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học Đại học Quốc gia Hà Nội SUMMARY Initial breeding research and development of a number of commerical hybrid strains of oyster mushroom Research objective of this project is creating a number of prospect hybrid strains of oyster mushroom for production. Hybridization method is conducted according to Eger (1978), Gorden & Petersen (1991), Trinh Tam Kiet (1999), Thesis (2008). Cultivation method is conducted according to Dinh Xuan Linh et al (2012). Results of the project are: Creating 220 haploid races from 5 commerical strains of oyster mushroom (SF, SL, SI, OS, Sdl). Creating 16 hybrid combinations from the haploid races with growth of mycelium and denity of mycelium is the best. They are signed from P1 to P16. With the survey and exploration about characteristics of growth and development of hybrid combinations on the small scale. Initial, we defined that P3 and P7 are the best (Growing of mycelium is good and little contamination). Then we tested them with the narrow scale. The yeild of P7 race reachs 83,66%. It is higher than the control over 10%. Keywords: Oyster mushroom, hybrid, mycelium, density, growth, development. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Nấm lớn có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong đời sống, cũng như trong nền kinh tế và trong nghiên cứu khoa học. Trên thế giới đã xác định được khoảng gần 2000 loại nấm có thể ăn và dùng làm thuốc. Trong đó số loài nấm được nghiên cứu công nghệ nuôi trồng nhân tạo là trên 80 loài. Nấm sò Pleurotus spp được nuôi trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam do có giá trị dinh dưỡng và dược liệu cao, nguồn nguyên liệu nuôi trồng đa dạng và phù hợp với nhiều vùng sinh thái. Tuy nhiên giống nấm thường bị thoái hóa sau 3 đến 5 năm nuôi .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.