Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ đối với hiện tượng bỏ trị của bệnh nhi mắc lao tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong 2 năm 2011-2012

Bài viết trình bày việc tìm hiểu các yếu tố nguy cơ nào tác động đến việc không tuân thủ điều trị ở bệnh nhi mắc lao được thu dung điều trị tại khoa nhi - bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong 2 năm 2011-2012. | Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ đối với hiện tượng bỏ trị của bệnh nhi mắc lao tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong 2 năm 2011-2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ĐỐI VỚI HIỆN TƯỢNG BỎ TRỊ CỦA BỆNH NHI MẮC LAO TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH TRONG 2 NĂM 2011-2012 Đỗ Châu Giang*, Nguyễn Thị Ngọc Hương*, Nguyễn Thị Bích Phượng*, Cao Thị Bích Phượng, Hồ Thị Nhân**, Đỗ Kim Dung**, Nguyễn Thị Hạnh**, Maxine Caws**,*** TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ nào tác động đến việc không tuân thủ điều trị ở bệnh nhi mắc lao được thu dung điều trị tại khoa nhi- bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong 2 năm 2011-2012. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu bệnh-chứng từ tháng 8/2013 đến tháng 5/2014 và đưa vào nghiên cứu 185 bệnh nhi bao gồm: 85 trường hợp bỏ trị/trốn viện/ mất dấu (nhóm bệnh) và 100 trường hợp hoàn thành điều trị (nhóm chứng). Khi một trường hợp bỏ trị được xác định trong sổ được đưa vào nhóm bệnh, thì một ca hoàn thành điều trị hoặc lành liền kế đó sẽ được chọn để đưa vào nhóm chứng. Kết quả: Tất cả bệnh nhi đều là lao mới mắc, xấp xỉ 2/3 số trẻ (61,2% đối với nhóm bệnh và 59% đối với nhóm chứng) thuộc nhóm tuổi 0-4 (Bảng 2), nữ chiếm từ 40% (nhóm chứng) đến 47% (nhóm bệnh). 74% trẻ thuộc nhóm chứng so với 33% trẻ thuộc nhóm bệnh hiện đang sống tại . Lao phổi chiếm từ 47% (nhóm bệnh) đến 58% (nhóm chứng). Bệnh nhi sống ở ít có nguy cơ bỏ trị (OR=0,17 [95% CI 0,09; 0,32], PNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Methods: We conducted a questionnaire-based, case-control study between August 2013 and May 2014. 185 childhood TB patients were enrolled into the study: 85 cases (patients identified as loss-to-follow-up or self- discharged) and 100 controls (patients recorded as successfully completing therapy). When a case was identified the next chronological paediatric patient who .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.