Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân vi phạm bản quyền số ở Việt Nam

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân vi phạm bản quyền số ở Việt Nam, và đưa ra khuyến nghị nhằm hạn chế tình trạng này. Dựa trên mô hình lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior - TPB), và mô hình chấp nhận công nghệ hợp nhất (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT), nghiên cứu đề xuất một mô hình tích hợp các khía cạnh tâm lý, đạo đức, và công nghệ để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vi phạm bản quyền số (VPBQS) ở Việt Nam. | Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân vi phạm bản quyền số ở Việt Nam 78 Science and Technology Development Journal, vol 20, 2017 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân vi phạm bản quyền số ở Việt Nam Phạm Quốc Trung, Đặng Nhựt Minh Tóm tắt–Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các Từ khóa–Vi phạm bản quyền số, lý thuyết yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân vi phạm hành vi hoạch định, sở hữu trí tuệ, Việt Nam bản quyền số ở Việt Nam, và đưa ra khuyến nghị nhằm hạn chế tình trạng này. Dựa trên mô 1. GIỚI THIỆU T hình lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of heo liên minh phần mềm BSA thì 39% phần Planned Behavior - TPB), và mô hình chấp mềm cài đặt trên máy tính toàn thế giới năm nhận công nghệ hợp nhất (Unified Theory of 2015 không có bản quyền hợp pháp, so với mức Acceptance and Use of Technology - UTAUT), 43% theo nghiên cứu trước của BSA năm 2013. nghiên cứu đề xuất một mô hình tích hợp các Theo kết quả khảo sát này, tỷ lệ sử dụng phần khía cạnh tâm lý, đạo đức, và công nghệ để mềm máy tính không bản quyền ở Việt Nam năm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vi 2015 là 78%, giảm 3% so với năm 2013. Như vậy, phạm bản quyền số (VPBQS) ở Việt Nam. Mẫu tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm máy tính ở khảo sát bao gồm 264 sinh viên, học viên cao Việt Nam đã giảm liên tục từ 85% năm 2009 học, nhân viên kỹ thuật, phi kỹ thuật cũng như xuống 83% năm 2010 và 81% vào năm 2011 và quản lý các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh. Mô 2013; cho tới 78% năm 2015 theo kết quả khảo sát hình nghiên cứu được kiểm định bằng các công mới được công bố. Tuy nhiên so với các nước cụ thống kê như: Cronbach Alpha, phân tích trong khu vực thì tỷ lệ này vẫn còn tương đối cao nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố (Malaysia 53%, Thái Lan 69%, Trung Quốc 70%) khẳng định (CFA), mô hình cấu trúc tuyến tính và so với khu vực Châu Á-Thái Bình Dương là (SEM) và phân tích khác biệt nhóm (ANOVA). 61% và trên toàn thế giới là 39% [7]. Kết quả cho thấy ý

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.