Ủ thép: Ủ là gì ? Nung nóng + giữ nhiệt + nguội chậm cùng lò - nhận tổ chức cân bằng ( giống GĐP)- độ cứng thấp + độ dẻo cao Vì sao cần ủ? Làm giảm độ cứng để dễ dàng gia công cơ khí(cắt, bào, tiện ) Làm tăng thêm độ dẻo - dễ gia công biến dạng (dập, cán, kéo .) | . Ủ thép Ủ là gì ? Nung nóng + giữ nhiệt + nguội chậm cùng lò nhận tổ chức cân bằng ( giống GĐP) độ cứng thấp + độ dẻo cao Vì sao cần ủ? - Làm giảm độ cứng để dễ dàng gia công cơ khí(cắt, bào, tiện ) - Làm tăng thêm độ dẻo dễ gia công biến dạng (dập, cán, kéo .) - Khử bỏ ứng suất bên trong sinh ra trong quỏ trình GC - Làm đồng đều thành phần hóa học trong toàn bộ chi tiết (ủ khuếch tán) - Làm nhỏ hạt Chương 2. Các phương pháp nhiệt luyện thép 2. Các phương pháp ủ không có chuyển biến pha T 0,7): nhận được tổ chức [XeII + P hạt] Tủ = Ac1 + (20-300C) Mục đích: - làm giảm độ cứng để dễ gia cụng cắt gọt - T ủ của thép ???? - Tại sao tổ chức khi ủ hoàn toàn lại là P hạt?? c. Ủ cầu hóa: mục đích tạo thành P hạt 5' 5' 5' 750-7600C 650-6600C T0C Thời gian d. Ủ đẳng nhiệt: áp dụng cho thép hợp kim cao Mục đích: nhận được P độ cứng thấp (T ~ A1- 500C) e. Ủ khuyếch tán: áp dụng cho thép HK cao bị thiên tích khi đúc T0 ủ rất cao 11000-11500C, 10-15h sau ủ hạt lớn ủ hay cán làm nhỏ hạt . Thường hóa thép 1. Thường hóa là gì? Nung nóng (đạt As) + giữ nhiệt + nguội trong không khí tĩnh nhận tổ chức gần ổn định ( P hay X) độ cứng thấp (cao hơn ủ) 2. Cách lựa chọn nhiệt độ - Thép trước cùng tích: Tth = Ac3 + (30-500C) - Thép sau cùng tích: Tth = Acm + (30-500C) 3. Mục đích - Đạt độ cứng thích hợp cho gia công cắt ( %C ≤ ) - Làm nhỏ hạt Xe trước khi nhiệt luyện kết thúc - Làm mất lưới XeII trong thép sau cùng tích .