Chương 4: MÔ HÌNH QUAN HỆ - RELATIONAL MODEL

Quan hệ (relation) là một bảng dữ liệu hai chiều gồm nhiều hàng (mẫu tin hay bản ghi) và nhiều cột (thuộc tính hoặc vùng tin). Mỗi cột tương ứng với một thuộc tính của thực thể. Mỗi dòng chứa các giá trị dữ liệu của một đối tượng cụ thể thuộc thực thể. | Chương 4 MÔ HÌNH QUAN HỆ - RELATIONAL MODEL Nội dung Các định nghĩa cơ bản của mô hình dữ liệu quan hệ Quan hệ Lược đồ quan hệ Quan hệ toán học Lược đồ quan hệ và quan hệ Khóa quan hệ Ràng buộc toàn vẹn Chuyển mô hình thực thể kết hợp sang mô hình quan hệ Mô hình dữ liệu quan hệ (Relational data model) Được đề xuất bởi . Codd năm 1970. Mô hình này bao gồm: Các khái niệm liên quan đến cấu trúc dữ liệu dưới dạng dòng và cột như quan hệ, bộ, thuộc tính, khóa chính, khóa ngoại, . Được xây dựng trên cơ sở của phép toán tập hợp và phép toán quan hệ. Ràng buộc toàn vẹn quan hệ. Các HQTCSDLQH được xây dựng dựa theo lý thuyết mô hình quan hệ Nhưng hiện nay DBMS bắt đầu theo hướng đối tượng Mô hình dữ liệu quan hệ (Relational data model) Quan hệ (relation) là một bảng dữ liệu hai chiều gồm nhiều hàng (mẫu tin hay bản ghi) và nhiều cột (thuộc tính hoặc vùng tin). Mỗi cột tương ứng với một thuộc tính của thực thể. Mỗi dòng chứa các giá trị dữ liệu của một đối tượng cụ thể thuộc thực thể Mỗi hàng là duy nhất: không thể có hai hàng có cùng các giá trị ở tất cả vùng tin. Thứ tự của các hàng và cột là không quan trọng. MaNV HoTenNV Tuoi NV01 Nguyễn Trung Tiến 25 NV02 Trần Thị Yến 35 NV03 Nguyễn Văn An 40 Trực quan về Quan hệ Ví dụ : Để quản lý điểm sv, nếu ta lưu trữ theo bảng sau thì không đúng với mô hình quan hệ vì MASV TEN MALOP MAMH TENMH ĐIEM TCTH01 Sơn TCTHA THVP Tin Học Văn Phòng TCTH01 Sơn TCTHA CSDL Cơ Sở Dữ Liệu TCTH02 Lan TCTHA CSDL Cơ Sở Dữ Liệu Thuộc tính Bộ Ta không thể lưu trữ một SV mới khi SV này chưa có điểm thi. Khi cần sửa đổi ten thì phải sửa tất cả các dòng có liên quan đến SV này. Khi có nhu cầu xóa điểm thi một SV kéo theo khả năng xóa luôn họ tên Sv đó. Để lưu trữ đúng mô hình quan hệ, ta có thể lưu trữ thành các bảng như sau In fact, a relation is a set of tuples (lines in a table) Sets are unordered, their elements are all distinct A set may be implemented as a file, ., as some kind of table, but the idea is that this . | Chương 4 MÔ HÌNH QUAN HỆ - RELATIONAL MODEL Nội dung Các định nghĩa cơ bản của mô hình dữ liệu quan hệ Quan hệ Lược đồ quan hệ Quan hệ toán học Lược đồ quan hệ và quan hệ Khóa quan hệ Ràng buộc toàn vẹn Chuyển mô hình thực thể kết hợp sang mô hình quan hệ Mô hình dữ liệu quan hệ (Relational data model) Được đề xuất bởi . Codd năm 1970. Mô hình này bao gồm: Các khái niệm liên quan đến cấu trúc dữ liệu dưới dạng dòng và cột như quan hệ, bộ, thuộc tính, khóa chính, khóa ngoại, . Được xây dựng trên cơ sở của phép toán tập hợp và phép toán quan hệ. Ràng buộc toàn vẹn quan hệ. Các HQTCSDLQH được xây dựng dựa theo lý thuyết mô hình quan hệ Nhưng hiện nay DBMS bắt đầu theo hướng đối tượng Mô hình dữ liệu quan hệ (Relational data model) Quan hệ (relation) là một bảng dữ liệu hai chiều gồm nhiều hàng (mẫu tin hay bản ghi) và nhiều cột (thuộc tính hoặc vùng tin). Mỗi cột tương ứng với một thuộc tính của thực thể. Mỗi dòng chứa các giá trị dữ liệu của một đối tượng cụ thể thuộc .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
2    327    1    05-07-2024
100    137    8    05-07-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.