Giáo trình động vật học part 3

4. Phát sinh chủng loại Trùng bánh xe Có nhiều khó khăn khi xác định nguồn gốc của trùng bánh xe. Cấu tạo cơ thể có chùm lông bơi ở mặt bụng của họ Notommatidae và sự thiếu bao cơ liên tục chứng tỏ chúng có họ hàng với giun bụng lông (Gastrotricha). Mặt khác cấu tạo của tầng cuticula và phát triển không qua lột xác chứng tỏ chúng có quan hệ họ hàng với giun đầu gai (Acanthocephala). Số lượng tế bào ít và ổn định, sự đối xứng hai bên của phôi chứng tỏ chúng có quan. | 80 4. Phát sinh chủng loại Trùng bánh xe Có nhiều khó khăn khi xác định nguồn gốc của trùng bánh xe. Cấu tạo cơ thể có chùm lông bơi ở mặt bụng của họ Notommatidae và sự thiếu bao cơ liên tục chứng tỏ chúng có họ hàng với giun bụng lông Gastrotricha . Mặt khác cấu tạo của tầng cuticula và phát triển không qua lột xác chứng tỏ chúng có quan hệ họ hàng với giun đầu gai Acanthocephala . Số lượng tế bào ít và ổn định sự đối xứng hai bên của phôi chứng tỏ chúng có quan hệ với giun tròn Nemathyhelminthes . Trùng bánh xe còn có nguyên đơn thận cơ vòng lỗ miệng nằm ở mặt bụng chứng tỏ chúng quan hệ họ hàng với sán lông Turbetullaria . Có thể nghĩ rằng trên con đường hình thành giun bụng lông từ sán lông có một nhóm động vật đã tách ra hình thành nên tổ tiên của trùng bánh xe hiện nay. Đầu tiên trùng bánh xe sống ở đáy thủy vực vùng triều họ Notommatidae sau đó theo hướng hình thành vỏ cuticula bánh xe và chuyển sang đời sống bơi như phần lớn trùng bánh xe hiện nay. II. Ngành Giun bụng lông Gastotricha Là nhóm động vật nhỏ có khoảng 500 loài kích thước bé 1 - 1 5mm sống trên nền đáy biển hay nước ngọt. Cơ thể có số lượng tế bào ổn định biểu mô mặt lưng có tầng cuticun mặt bụng có lông bơi. Bao cơ đầy đủ cả cơ vòng và cơ dọc. Có nguyên đơn thận. Hệ sinh dục lưỡng tính. Thức ăn là các vụn bã hữu cơ và các sinh vật bé như vi khuẩn khuê tảo. Được chú ý về mặt phát sinh chủng loại vì bên cạnh những đặc điểm giống giun tròn như có xoang nguyên sinh cấu tạo cơ quan tiêu hoá tầng cuticula phân cắt trứng phóng xạ xác định. nhóm động vật này còn giữ được các đặc điểm của giun giẹp như biểu mô có lông có nguyên đơn thận cấu tạo hệ sinh dục. Về ý nghĩa kinh tế và tầm quan trọng không lớn. Được chia làm 2 lớp là Macrodassioidea và Chaetonotoidea. Đại diện có giống Chaetonotus hình . III. Ngành Kinorhyncha hay ngành Echinodera Hiện biết có khoảng 150 loài kích thước bé thường dưới 1mm . Sống ở biển bò trên bùn hay bám trên cây thuỷ sinh nhờ vòi bám hay các gai cuticula. Cơ thể chia .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.