Giáo trình Vi sinh vật học công nghiệp part 9

Như vậy một hỗn hợp 2% (w/v) một chất nhận có trọng lượng phân tử thấp (1000-25000) với một nồng độ đường là 10% ở 15oC và pH 5,0 sẽ cho một sản phẩm mà 50% có trọng lượng phân tử trong phạm vi mong muốn giữa 50000 và 100000 dalton. Các destran này được sử dụng trong bệnh viện và không bị phân giải bằng thủy phân. Theo tính toán sản lượng destran vào năm 1980 ở Tây Âu là 1000 tấn, và trên thế giới là tấn. . | 200 Như vậy một hỗn hợp 2 w v một chất nhận có trọng lượng phân tử thấp 1000-25000 với một nồng độ đường là 10 ở 15oC và pH 5 0 sẽ cho một sản phẩm mà 50 có trọng lượng phân tử trong phạm vi mong muốn giữa 50000 và 100000 dalton. Các destran này được sử dụng trong bệnh viện và không bị phân giải bằng thủy phân. Theo tính toán sản lượng destran vào năm 1980 ở Tây Âu là 1000 tấn và trên thế giới là tấn. Trong khi hầu hết các polysaccharide ngoại bào được sử dụng dưới dạng không bị biến đổi về mặt hóa học thì destran dùng cho ngành dược và nhiều mục đích khác lại được chuyển hóa thành các phân đoạn có trọng lượng phân tử tương đối thấp giữa 40000 và 70000 dalton nhờ các quy trình thuỷ phân thích hợp thuỷ phân bằng acid loãng . Thị trường chủ yếu của các dẫn xuất destran dưới dạng các chế phẩm liên kết chéo chứa cấu trúc không gian ba chiều mà các nhóm chức năng được gắn vào đó nhờ các liên kết ete với các gốc glucose chính là các phòng thí nghiệm sinh hóa học. Để sản xuất các loại gel cho mục đích sinh hóa destran có trọng lượng phân tử tương đối cao được dùng để tổng hợp các sản phẩm có tính thu hồi nước cao. Phản ứng với destran trong dung dịch kiềm đã dùng epichlorohydrin để thu nhận gel gel này sau đó được nghiền và trung hòa. Vì phản ứng giữa epichlorohydrin và polysaccharide là phản ứng tỏa nhiệt cần chú ý để nhiệt tỏa ra được loại bỏ khỏi hệ thống. Điều này là đặc biệt quan trọng vì gel được tạo thành trong phản ứng có tính dẫn nhiệt thấp. Vì các gốc đường khử tận cùng của các phân tử destran có tính phản ứng capo và dễ bị phân giải trong phản ứng polime nên chúng bị khử thành sorbitol và borohydride trong dung dịch kiềm trước khi bổ sung epichlorohydrin. Mặc dầu các gel liên kết chéo thuộc loại sephađex bản thân chúng đã cực kỳ có ích trong việc phân đoạn các nguyên liệu hoạt động về mặt sinh học song sự chuyển hóa chúng thành các dẫn xuất ete sẽ làm tăng giá trị tiềm tàng của chúng. Các ete carboxymethyl hay dimethylaminoethyl là những sản phẩm kiểu .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.