Thực trạng và giải pháp vốn đầu tư trong nước

Giai đoạn 1991-1997: Các chính sách đầu tư đã phát huy tác dụng thu hút mọi tầng lớp dân cư và mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động đầu tư Tổng trong 7 năm (1991-1997) cả nước huy động được 386 nghìn tỷ(giá 1995), trong đó vốn bình quân trong nước chiếm 52-53% Năm 1998 tổng vốn đầu tư phát triển đạt 9200 tỷ đồng Giai đoạn 2001-2005: Vốn đầu tư trong nước tăng khá nhanh Năm 2000: tỷ đồng (chiếm 82,04% vốn đầu tư. | Thực trạng và giải pháp vốn đầu tư trong nước Phần I TÌNH HÌNH CHUNG Trước đổi mới Nền kinh tế mang tính quan liêu bao cấp cho nên chưa tạo động lực kinh doanh phát triển Tình trạng thua lỗ của các doanh nghiệp khá phổ biến Lãng phí do bao cấp và bao cấp tín dụng Đầu tư tràn lan thiếu trọng điểm,không tính rõ hiệu quả đầu tư Sau đổi mới -Giai đoạn 1991-1997: Các chính sách đầu tư đã phát huy tác dụng thu hút mọi tầng lớp dân cư và mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động đầu tư + Tổng trong 7 năm (1991-1997) cả nước huy động được 386 nghìn tỷ(giá 1995), trong đó vốn bình quân trong nước chiếm 52-53% + Năm 1998 tổng vốn đầu tư phát triển đạt 9200 tỷ đồng +Giai đoạn 2001-2005: Vốn đầu tư trong nước tăng khá nhanh + Năm 2000: tỷ đồng (chiếm 82,04% vốn đầu tư + Năm 2005: Tăng thêm tỷ đồng (chiếm85,1% vốn đâu tư) + Tính chung cho thời kỳ này vốn trong nước chiếm 61,67% vốn đầu tư toàn xã hội + Giai đoạn 2006-2007 : Vốn đầu tư trong nước chiếm 78,96% vốn đầu tư + . | Thực trạng và giải pháp vốn đầu tư trong nước Phần I TÌNH HÌNH CHUNG Trước đổi mới Nền kinh tế mang tính quan liêu bao cấp cho nên chưa tạo động lực kinh doanh phát triển Tình trạng thua lỗ của các doanh nghiệp khá phổ biến Lãng phí do bao cấp và bao cấp tín dụng Đầu tư tràn lan thiếu trọng điểm,không tính rõ hiệu quả đầu tư Sau đổi mới -Giai đoạn 1991-1997: Các chính sách đầu tư đã phát huy tác dụng thu hút mọi tầng lớp dân cư và mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động đầu tư + Tổng trong 7 năm (1991-1997) cả nước huy động được 386 nghìn tỷ(giá 1995), trong đó vốn bình quân trong nước chiếm 52-53% + Năm 1998 tổng vốn đầu tư phát triển đạt 9200 tỷ đồng +Giai đoạn 2001-2005: Vốn đầu tư trong nước tăng khá nhanh + Năm 2000: tỷ đồng (chiếm 82,04% vốn đầu tư + Năm 2005: Tăng thêm tỷ đồng (chiếm85,1% vốn đâu tư) + Tính chung cho thời kỳ này vốn trong nước chiếm 61,67% vốn đầu tư toàn xã hội + Giai đoạn 2006-2007 : Vốn đầu tư trong nước chiếm 78,96% vốn đầu tư + Trong giai đoan 1996- 2000 vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư khoảng14-15% tổng số của toàn xã hội Sau đổi mới II: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG Biện pháp Huy động vốn Vốn huy động từ ngân sách nhà nước Vốn huy động từ DN nhà nước Vốn huy động từ Trong dân cư 1. Huy đông vốn từ NSNN + Hình thành nguồn vốn đầu tư trong ngân sách: Các biện pháp quan trọng nhất để tăng thu là thu đúng, thu đủ các khoản vay trong nước Thu NSNN trong sự phát triển bền vững, tức là thu nhưng không làm suy yếu các nguồn thu quan trọng mà phải bổi dưỡng phát triển và mở rộng các nguồn thu một cách vững chắc, lâu bền + Những nguồn thu thuộc khu vực kinh tế quốc doanh và có ý nghĩa đặc biệt thì cần chú ý bồi dưỡng thông qua các biện pháp hỗ trợ đầu tư, trợ giúp về khoa học kỹ thuật, công nghệ và nhân lực. trong một chừng mực không bao cấp. + Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên. + Xã hội cần thường xuyên đổi mới cải tiến các hình thức huy động, đặc biệt là hệ thống thuế. động vốn từ NSNN

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.