Chương 7: Phương pháp nghiên cứu sinh học quần thể

Quần thể cá được xác định là một nhóm cá thể của cùng một loài. Quần thể cũng có thể bao gồm những đàn cá khác nhau của cùng một loài nhưng do sự tách đàn từ các ngư trường khai thác hoặc thủy vực khác thể cá được xác định là một nhóm cá thể của cùng một thể cũng có thể bao gồm những đàn cá khác nhau của cùng một loài nhưng do sự tách đàn từ các ngư trường khai thác hoặc thủy vực khác nhau. | CHƯƠNG 7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SINH HỌC QUẦN THỂ Cấu trúc quần thể: tuổi, chiều dài và giới tính Quần thể cá được xác định là một nhóm cá thể của cùng một loài. Quần thể cũng có thể bao gồm những đàn cá khác nhau của cùng một loài nhưng do sự tách đàn từ các ngư trường khai thác hoặc thủy vực khác nhau Một quần thể có một cấu trúc nhất định qui định bởi thành phần tuổi và kích cỡ của các cá thể trong quần thể đó. Vì vậy tại bất kì một thời điểm nào, một quần thể được đặc trưng bởi tỉ lệ về giới tính, sự chiếm ưu thế về thành phần tuổi và nhóm năm (year-class) Nhóm năm (year-class) biểu thị quần thể của một loài thuộc cùng một mùa vụ sinh sản hay được sinh ra trong cùng một năm. Người ta biểu thị nhóm năm bằng năm mà nhóm đó được sinh ra (1988 year-class) hoặc bằng tuổi (1+ year class, 3+ year class ) của nhóm đó Thành phần tuổi và kích cỡ của một quần thể thì không hoàn toàn giống nhau từ năm này qua năm khác, vì có sự biến động về số lượng cá thể của các nhóm tuổi khác nhau trong quần thể Thành phần tuổi của một loài nói lên tỉ lệ giữa các nhóm tuổi khác nhau trong quần thể của loài đó. Thường chiều dài cá liên quan trực tiếp với tuổi của chúng, vì vậy người ta có thể nhận biết được các nhóm tuổi thông qua các nhóm chiều dài Tỉ lệ giới tính hay tỉ lệ đực cái là tỉ số giữa số lượng con đực trên số lượng con cái trong một quần thể. Tỉ lệ đực-cái thường được biểu diễn bằng phần trăm của số con đực trên số con cái dựa vào kết quả quan sát trên một số lượng các cá thể đã thành thục. Ước tính kích thước quần thể Kích thước quần thể được xác định bởi nhiều phương pháp khác nhau, trong đó phương pháp dựa vào tần suất tuổi (age frequency method) là một trong những phương pháp thường được áp dụng Nguyên lý của phương pháp này là dựa vào tỉ lệ chết tổng cộng (do điều kiện tự nhiên và do khai thác) và tổng sản phẩm khai thác là 2 yếu tố liên quan đến sự phong phú của quần thể Để xác định được tỉ lệ chết tổng cộng (r) người ta dựa vào đường cong tần suất tuổi, từ đó kích . | CHƯƠNG 7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SINH HỌC QUẦN THỂ Cấu trúc quần thể: tuổi, chiều dài và giới tính Quần thể cá được xác định là một nhóm cá thể của cùng một loài. Quần thể cũng có thể bao gồm những đàn cá khác nhau của cùng một loài nhưng do sự tách đàn từ các ngư trường khai thác hoặc thủy vực khác nhau Một quần thể có một cấu trúc nhất định qui định bởi thành phần tuổi và kích cỡ của các cá thể trong quần thể đó. Vì vậy tại bất kì một thời điểm nào, một quần thể được đặc trưng bởi tỉ lệ về giới tính, sự chiếm ưu thế về thành phần tuổi và nhóm năm (year-class) Nhóm năm (year-class) biểu thị quần thể của một loài thuộc cùng một mùa vụ sinh sản hay được sinh ra trong cùng một năm. Người ta biểu thị nhóm năm bằng năm mà nhóm đó được sinh ra (1988 year-class) hoặc bằng tuổi (1+ year class, 3+ year class ) của nhóm đó Thành phần tuổi và kích cỡ của một quần thể thì không hoàn toàn giống nhau từ năm này qua năm khác, vì có sự biến động về số lượng cá thể của các nhóm tuổi khác nhau trong .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.