CHƯƠNG VI:LIPIT (CHẤT BÉO)

Danh từ “Lipit” được Bloor đưa ra năm 1925 để chỉ nhóm hợp chất hữu cơ, có chung tính chất: không tan trong nước, chỉ tan trong dung môi không cực như: ete, cloroform, benzen. . ., chúng có cấu tạo hóa học rất khác là chất phổ biến trong tế bào động vật, thực vật. Ở người và động vật chủ yếu ở các mô mỡ dưới da, ở óc, sữa. . . Ở thực vật chủ yếu ở cây, hạt có dầu (đậu nành, đậu phộng, thầu dầu, oliu, cọ, hướng dương, cám,. . .). | CHƯƠNG VI:LIPIT (CHẤT BÉO) . Khái niệm chung và phân loại lipit: Khái niệm chung: Danh từ “Lipit” được Bloor đưa ra năm 1925 để chỉ nhóm hợp chất hữu cơ, có chung tính chất: không tan trong nước, chỉ tan trong dung môi không cực như: ete, cloroform, benzen. . ., chúng có cấu tạo hóa học rất khác nhau. Lipit là chất phổ biến trong tế bào động vật, thực vật. Ở người và động vật chủ yếu ở các mô mỡ dưới da, ở óc, sữa. . . Ở thực vật chủ yếu ở cây, hạt có dầu (đậu nành, đậu phộng, thầu dầu, oliu, cọ, hướng dương, cám,. . .) Chức năng sinh học: Thành phần cấu tạo màng tế bào, cấu trúc dưới tế bào như ti thể, lạp thể, nhân,. . .thường ở dạng lipo-protein. Là chất cung cấp năng lượng đáng kể cho cơ thể, lượng calo do lipit cung cấp cao gấp 2 lần gluxit và protit, là chất dự trữ năng lượng cho cơ thể. 1g lipit cung cấp 9,3 calo trong khi đó 1g gluxit hay protit cho 4,1 calo, vì vậy nó là chất chống lạnh tốt cho cơ thể rất tốt (Vd: người mập thì chịu lạnh tốt hơn người ốm). Lipit giúp | CHƯƠNG VI:LIPIT (CHẤT BÉO) . Khái niệm chung và phân loại lipit: Khái niệm chung: Danh từ “Lipit” được Bloor đưa ra năm 1925 để chỉ nhóm hợp chất hữu cơ, có chung tính chất: không tan trong nước, chỉ tan trong dung môi không cực như: ete, cloroform, benzen. . ., chúng có cấu tạo hóa học rất khác nhau. Lipit là chất phổ biến trong tế bào động vật, thực vật. Ở người và động vật chủ yếu ở các mô mỡ dưới da, ở óc, sữa. . . Ở thực vật chủ yếu ở cây, hạt có dầu (đậu nành, đậu phộng, thầu dầu, oliu, cọ, hướng dương, cám,. . .) Chức năng sinh học: Thành phần cấu tạo màng tế bào, cấu trúc dưới tế bào như ti thể, lạp thể, nhân,. . .thường ở dạng lipo-protein. Là chất cung cấp năng lượng đáng kể cho cơ thể, lượng calo do lipit cung cấp cao gấp 2 lần gluxit và protit, là chất dự trữ năng lượng cho cơ thể. 1g lipit cung cấp 9,3 calo trong khi đó 1g gluxit hay protit cho 4,1 calo, vì vậy nó là chất chống lạnh tốt cho cơ thể rất tốt (Vd: người mập thì chịu lạnh tốt hơn người ốm). Lipit giúp cơ thể chống các va đập cơ học, bảo vệ các cơ quan bên trong của cơ thể. Lipit còn là dung môi hoà tan một số vitamin như A, F, D, . . . Nhu cầu hàng ngày: Trong khẩu phần ăn Lipit chiếm khoảng 14-15% so tổng lượng chất dinh dưỡng chủ yếu. Thông thường với cơ thể trẻ tỷ lệ = Người đứng tuổi tỷ lệ này = 1/0,7. Người già và người béo 1/0,5 nghĩa là cần giảm lượng lipit xuống. Những người mập cần chú ý lượng lipit dùng hàng ngày – đặc biệt là lipit động vật. Trong cơ thể sinh vật, lipit thường tồn tại dạng kết hợp với chất khác (gluxit, protit, . . .) với tên gọi: glyco-lipit và lipo-protein. Lipoprotein có tính chất đặc biệt, khi tham gia cấu tạo tế bào và màng tế bào nó điều hoà được tính thấm của màng tế bào và các cấu trúc khác của tế bào. . Phân loại lipit: Hiện nay có 2 kiểu phân loại chính: * Kiểu 1: chia 2 nhóm lớn (theo Lenindger) Nhóm 1: gọi là lipit phức, thành phần có chứa acid béo trong đó bao gồm acylglyxerit, photphoglyxerit, sphingolipit và sáp – hay gọi là “nhóm .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.