Tổng quan về Lantan, Neodim và Prazeodim

Trong tự nhiên Lantan, Neodim và Prazeodim thường tồn tại cùng nhau và chúng thường được gọi là các nguuyên tố họ “đất hiếm”. Mặc dù trữ lượng của chúng tương đối lớn (không kém Cu, I, Sb)nhưng chúng tồn tại ở dạng phân tán nên chúng còn được gọi với cái tên là: “các nguyên tố phân tán”. Vậy nguyên tố đất hiếm và những hợp chất của chúng có đặc điểm gì về tính chất vật lý, tính chất hóa học,điều chế bằng cách nào. 1. Sơ lược về các nguyên tố đất hiếm Các nguyên tố. | Tông quan vê Lantan Neodim và Prazeodim Trong tự nhiên Lantan Neodim và Prazeodim thường tồn tại cùng nhau và chúng thường được gọi là các guuyên tố họ đất hiếm . Mặc dù trữ lượng của chúng tương đối lớn không kém Cu I Sb nhưng chúng tồn tại ở dạng phân tán nên chúng còn được gọi với cái tên là các nguyên tố phân tán . Vậy nguyên tố đất hiếm và những hợp chất của chúng có đặc điểm gì về tính chất vật lý tính chất hóa học điều chế bằng cách nào. 1. Sơ lược về các nguyên tố đất hiếm Các nguyên tố đất hiếm gồm Scandi Ytri Lantan và các Lantanoit. Các Lantanoit kí hiệu là Ln gồm 14 nguyên tố từ Xeri STT 58 đến Lutexi STT 71 trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học chúng chiếm 0 015 khối lượng vỏ trái đất. Các Lantanoit có số thứ tự chẵn có hàm lượng lớn hơn các Lantanoit có số thứ tự lẻ . Cấu hình electron chung của các nguyên tố đất hiếm 1s22s22p63s23d104s24p64fm5s25p65dn6s2 hay Xe 4fm5dn6s2 m 2 14 n 0 hoặc 1 Trong các Lantanoit electron lần lượt điền vào obitan 4f của lớp thứ 3 từ ngoài vào trong khi lớp ngoài cùng có 2 electron 6s2 và lớp thứ 2 của các nguyên tố có 8 electron 5s25p6 . Dựa vào cấu hình phân lớp 4f người ta phân họ các nguyên tố đất hiếm ra làm hai nhóm Nhóm đất hiếm nhẹ Nhóm Xeri Ce Pr Nd Pm S m Eu Gb 4f2 4f3 4f4 4f5 4f6 4f7 4f7 5d1 Nhóm đất hiếm nặng Nhóm Tecbi Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu 4f7 2 4f7 3 4f7 4 4f7 5 4f7 6 4f7 7 4f7 45d1 Ở các nguyên tố thuộc phân nhóm nhẹ mỗi obitan 4f mới được điền vào 1 electron còn ở phân nhóm nặng thì ở obitan 4f được điền thêm electron thứ 2. Các nguyên tố đất hiếm thường là các kim loại màu trắng bạc dẻo dễ dát mỏng và kéo sợi. Chúng khá hoạt động hoá học tan trong dung dịch HCl HNO3 H2SO4. tạo thành các halogenua sunfua bền phản ứng với H2 C N2 P . Các nguyên tố đất hiếm có khả năng tạo thành phức chất với nhiều phối tử vô cơ và hữu cơ. Số oxi hoá đặc trưng của các Latanit là 3 tương ứng với cấu hình lớp ngoài cùng là 5d16s2. Đó là kết quả của việc chuyển 1 electron từ phân lớp 4f sang phân lớp 5d. Ngoài ra chúng

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
52    87    1    21-06-2024
1    347    3    21-06-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.