So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng hỗn hợp Ropivacain-morphin và Ropivacain-fentanyl trong mổ nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây tê tủy sống (GTTS) bằng hỗn hợp ropivacain-morphin và ropivacain-fentanyl trong mổ nội soi tán sỏi niệu quản (SNQ) ngược dòng. | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 SO SÁNH TÁC DỤNG GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG HỖN HỢP ROPIVACAIN-MORPHIN VÀ ROPIVACAIN-FENTANYL TRONG MỔ NỘI SOI TÁN SỎI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG Nguyễn Trung Kiên* TÓM TẮT Mục tiêu: so sánh hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây tê tủy sống (GTTS) bằng hỗn hợp ropivacain-morphin và ropivacain-fentanyl trong mổ nội soi tán sỏi niệu quản (SNQ) ngược dòng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 60 bệnh nhân (BN) phẫu thuật nội soi tán SNQ ngược dòng, chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm ropivacain-fentanyl (RF) (n = 30): GTTS bằng 10 mg ropivacain 0,5% + 30 µg fentanyl; nhóm ropivacain-morphin (RM) (n = 30): GTTS bằng 10 mg ropivacain 0,5% + 100 µg morphin. Kết quả: tất cả BN đều đạt mức ức chế cảm giác đau ≥ T8 tại phút thứ 20; thời gian phục hồi vận động ngắn; thời gian giảm đau sau mổ của nhóm RM ( ± 121,3 phút) dài hơn nhóm RF (315,5 ± 35,5 phút); ít ảnh hưởng lên hô hấp và tuần hoàn. Tác dụng không mong muốn gồm buồn nôn, nôn chỉ gặp ở nhóm RM: 8/30 BN (26,6%), run (10% ở nhóm RF; 3,3% ở nhóm RM), ngứa: 1 BN (3,3%) ở nhóm RM. Kết luận: GTTS bằng hỗn hợp RM và RF trong phẫu thuật nội soi tán SNQ ngược dòng có hiệu quả vô cảm tốt, an toàn. Sử dụng ropivacain kết hợp với morphin có thời gian giảm đau sau mổ dài hơn kết hợp với fentanyl, nhưng tỷ lệ buồn nôn, nôn cao hơn. * Từ khoá: Tán sỏi niệu quản ngược dòng; Gây tê tuỷ sống; Ropivacain; Morphin. Comparison of Effectiveness of Spinal Anesthesia with Mixture of Ropivacaine-Morphine and Ropivacaine-Fentanyl in Retrograde Ureteroscopic Lithotripsy Summary Objectives: To compare the efficacy and safety of spinal anesthesia with mixture of ropivacaine-morphine and ropivacaine-fentanyl in retrograde ureteroscopic lithotripsy surgery. Subjects and methods: Prospective study on 60 patients underwent retrograde endoscopic lithotripsy, who were divided into two groups: group RF (n = 30): spinal anesthesia with 10 mg ropivacaine + 30 µg fentanyl; group RM (n = 30): spinal .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.