Đại cương về dược lực học (Kỳ 3)

Tác dụng chính và tác dụng phụ - Tác dụng chính là tác dụng để điều trị - Ngoài tác dụng điều trị, thuốc có thể còn gây nhiều tác dụng khác, không có ý nghĩa trong điều trị, được gọi là tác dụng không mong muốn, tác dụng dụng ngoại ý (adverse drug reactions - ADR). Các tác dụng ngoại ý có thể chỉ gây khó chịu cho người dùng (chóng mặt, buồn nôn, mất ngủ), gọi là tác dụng phụ; nhưng cũng có thể gây phả n ứng độc hại (ngay với liều điều trị) như xuất. | Đại cương về dược lực học Kỳ 3 . Tác dụng chính và tác dụng phụ - Tác dụng chính là tác dụng để điều trị - Ngoài tác dụng điều trị thuốc có thể còn gây nhiều tác dụng khác không có ý nghĩa trong điều trị được gọi là tác dụng không mong muốn tác dụng dụng ngoại ý adverse drug reactions - ADR . Các tác dụng ngoại ý có thể chỉ gây khó chịu cho người dùng chóng mặt buồn nôn mất ngủ gọi là tác dụng phụ nhưng cũng có thể gây phả n ứng độc hại ngay với liều điều trị như xuất huyết tiêu hóa giảm bạch cầu tụt huyết áp thế đứng. Thí dụ aspirin là thuốc hạ sốt giảm đau chống viêm tác dụng chính nhưng gây chảy máu tiêu hóa tác dụng độc hại . Nifedipin thuốc chẹn kênh calci dùng điều trị tăng huyết áp tác dụng chính nhưng có thể gây nhức đầu nhịp tim nhanh tác dụng phụ ho phù chân tăng enzym gan tụt huyết áp tác dụng độc hại . Trong điều trị thường phối hợp thuốc để làm tăng tác dụng chính và giảm tác dụng không mong muốn. Thí dụ uống thuốc chẹn 0 giao cảm cùng với nifedipin sẽ làm giảm được tác dụng làm tăng nhịp tim nhức đầu của nifedipin. Cũng có thể thay đổi đường dùng thuốc như dùng thuốc đặt hậu môn để tránh tác dụng khó uống gây buồn nôn. . Tác dụng hồi phụ c và không hồi phục - Tác dụng hồi phục sau tác dụng thuốc bị thải trừ chức phận của cơ quan lại trở về bình thường. Sau gây mê để phẫu thuật người bệnh lại có trạng thái bình thường tỉnh táo. - Tác dụng không hồi phục thuốc làm mất hoàn toàn chức ph ận của tế bào cơ quan. Thí dụ thuốc chống ung thư diệt tế bào ung thư bảo vệ tế bào lành thuốc sát khuẩn bôi ngoài da diệt vi khuẩn nhưng không ảnh hưởng đến da kháng sinh cloramphenicol có tai biến gây suy tủy xương. . Tác dụng chọn lọc Tác dụng chọn l ọc là tác dụng điều trị xẩy ra sớm nhất rõ rệt nhất. Thí dụ aspirin uống liều 1 - 2 g ngày có tác dụng hạ sốt và giảm đau uống liều 4 - 6 g ngày có cả tác dụng chống viêm digitalis gắn vào tim não gan thận. nhưng với liều điều trị chỉ có tác dụng trên tim albuterol Salbutamol- Ventolin kích thích chọn lọc receptor

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
144    129    5    02-07-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.