Cá rô đồng

Cá rô đồng (gọi đơn giản là cá rô) ( danh pháp khoa học: Anabas testudineus) là loại cá sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ. Chúng có thịt béo, thơm, dai, ngon, có giá trị thương phẩm cao. Kích thước cực đại của chúng có thể tới 250 rô có màu xanh đến xám nhạt, phần bụng có màu xám hơn phần lưng. | TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU MÔN: KĨ THUẬT NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT KHOA NÔNG NGHIỆP GV: LÊ THỊ BÍCH NHƯ LỚP 2NT1- NHÓM 2 CHUYÊN ĐỀ: CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus ) PHÂN LOẠI ĐẶC ĐiỂM SINH HỌC KĨ THUẬT SẢN XuẤT GiỐNG TÀI LiỆU THAM KHẢO KĨ THUẬT NUÔI CÁCH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CÁC MÓN ĂN BỔ DƯỠNG IV V VI VII VIII II I III NỘI DUNG loại Giới (regnum):Animalia Ngành (phylum):Chordata Lớp (class):Actinopterygii Bộ (ordo):Perciformes Họ (familia):Anabantidae Loài (species):Anabas testudineus Đặc điểm chung Cá rô đồng (gọi đơn giản là cá rô) (danh pháp khoa học: Anabas testudineus) là loại cá sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ. Chúng có thịt béo, thơm, dai, ngon, có giá trị thương phẩm cao. Kích thước cực đại của chúng có thể tới 250 mm. Cá rô có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng có màu sáng hơn phần lưng, với một chấm màu thẫm ở đuôi và chấm khác ở sau mang. Các gờ của vảy và vây có màu sáng. Nắp mang cá có hình răng cưa. Chúng có một cơ quan hô hấp đặc biệt dưới mang là . | TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU MÔN: KĨ THUẬT NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT KHOA NÔNG NGHIỆP GV: LÊ THỊ BÍCH NHƯ LỚP 2NT1- NHÓM 2 CHUYÊN ĐỀ: CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus ) PHÂN LOẠI ĐẶC ĐiỂM SINH HỌC KĨ THUẬT SẢN XuẤT GiỐNG TÀI LiỆU THAM KHẢO KĨ THUẬT NUÔI CÁCH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CÁC MÓN ĂN BỔ DƯỠNG IV V VI VII VIII II I III NỘI DUNG loại Giới (regnum):Animalia Ngành (phylum):Chordata Lớp (class):Actinopterygii Bộ (ordo):Perciformes Họ (familia):Anabantidae Loài (species):Anabas testudineus Đặc điểm chung Cá rô đồng (gọi đơn giản là cá rô) (danh pháp khoa học: Anabas testudineus) là loại cá sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ. Chúng có thịt béo, thơm, dai, ngon, có giá trị thương phẩm cao. Kích thước cực đại của chúng có thể tới 250 mm. Cá rô có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng có màu sáng hơn phần lưng, với một chấm màu thẫm ở đuôi và chấm khác ở sau mang. Các gờ của vảy và vây có màu sáng. Nắp mang cá có hình răng cưa. Chúng có một cơ quan hô hấp đặc biệt dưới mang là mang phụ, cho phép chúng có thể hấp thụ được ôxy trong không khí. Chúng có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn: hàm răng ở giữa to hơn hai bên và răng có trên xương lá mía. 2. Phân bố Cá rô thường sinh sống được ở các loại hình mặt nước: ruộng lúa, ao, mương, rãnh, hào, đầm, sông rạch. Trên thế giới, cá rô phân bố trong khoảng vĩ độ 28° bắc - 10° nam, chủ yếu ở miền nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ, Philippin, châu Phi và các quần đảo giữa Ấn Độ và châu Úc là những khu vực có nhiệt độ trung bình thích hợp cho sự sinh trưởng (từ 22 - 30°C). Vùng phân bố của cá rô đồng trên thế giới Độ sâu sinh trưởng: Chúng được biết đến với khả năng di cư từ ao hồ này sang ao hồ khác bằng cách vượt cạn (cá rô rạch), nhất là trong mùa mưa và thông thường diễn ra trong đêm. Ở ĐBSCL cá rô phân bố nhiều ở những khu vực trũng, nước ngập quanh măn như nông trường Phương Ninh (CầnThơ), rừng U Minh Hạ (Cà Mau), U Minh Thuợng (Kiên .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
1    266    1    21-06-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.