Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Vật lý 12 bài 40: Các hạt sơ cấp

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Tuyển tập những bài giảng đặc sắc nhất môn Vật lý lớp 12 là tư liệu bổ ích phục vụ cho quá trình học tập và giảng dạy của các bạn. Tuyển chọn bài giảng về các hạt sơ cấp môn vật lý 12 là bộ sưu tập bao gồm những bài giảng hay, nội dung đầy đủ, thiết kế slide sinh động đẹp mắt, mang lại cho học sinh những cách học thú vị, tiếp thu bài nhanh nhất. Các thầy cô giáo tham khảo để có những tiết học hiệu quả hơn, Chúc các bạn thành công! | I. ĐỊNH NGHĨA: Hạt sơ cấp là gì ? Hạt sơ cấp (còn được gọi là hạt cơ bản) là những thực thể vi mô tồn tại như một hạt nguyên vẹn, đơn nhất và không thể tách thành các thành phần nhỏ hơn. VD: hạt phôtôn, êlectron, pôzitron, nơtrinô . II. PHÂN LOẠI: Phân loại theo khối lượng Hạt sơ cấp Phôtôn Leptôn Mêzôn Barion Khối lượng tăng dần 1. Phôtôn: II. PHÂN LOẠI: - Phôtôn còn được gọi là quang tử. - Không có khối lượng riêng nhưng có động lượng. Chuyển động với vận tốc ánh sáng trong chân không. - Trong mọi hệ qui chiếu năng lượng của một hạt phôtôn là: 2. Leptôn: II. PHÂN LOẠI: - Leptôn có nghiã là “nhỏ” và “mỏng”. - Leptôn là hạt tuyệt đối bền vững. Leptôn là hạt chất điểm. 2. Leptôn: II. PHÂN LOẠI: - Êlectron được Thomson phát hiện năm 1897 . - Năm 1928, Đirăc đã kết hợp thuyết tương đối hẹp và thuyết lượng tử để xây dựng phương trình Schrodinger và suy ra phản hạt pôzitron. Năm 1932, Anderson đã tìm thấy phản hạt nói trên . - Sự huỷ cặp e+ và e- đồng thời tạo thành 2 phôtôn. a. Êlectron | I. ĐỊNH NGHĨA: Hạt sơ cấp là gì ? Hạt sơ cấp (còn được gọi là hạt cơ bản) là những thực thể vi mô tồn tại như một hạt nguyên vẹn, đơn nhất và không thể tách thành các thành phần nhỏ hơn. VD: hạt phôtôn, êlectron, pôzitron, nơtrinô . II. PHÂN LOẠI: Phân loại theo khối lượng Hạt sơ cấp Phôtôn Leptôn Mêzôn Barion Khối lượng tăng dần 1. Phôtôn: II. PHÂN LOẠI: - Phôtôn còn được gọi là quang tử. - Không có khối lượng riêng nhưng có động lượng. Chuyển động với vận tốc ánh sáng trong chân không. - Trong mọi hệ qui chiếu năng lượng của một hạt phôtôn là: 2. Leptôn: II. PHÂN LOẠI: - Leptôn có nghiã là “nhỏ” và “mỏng”. - Leptôn là hạt tuyệt đối bền vững. Leptôn là hạt chất điểm. 2. Leptôn: II. PHÂN LOẠI: - Êlectron được Thomson phát hiện năm 1897 . - Năm 1928, Đirăc đã kết hợp thuyết tương đối hẹp và thuyết lượng tử để xây dựng phương trình Schrodinger và suy ra phản hạt pôzitron. Năm 1932, Anderson đã tìm thấy phản hạt nói trên . - Sự huỷ cặp e+ và e- đồng thời tạo thành 2 phôtôn. a. Êlectron e – và pôzitron e+ 2. Leptôn: II. PHÂN LOẠI: - Năm 1937, Paul đã đoán: Trong sự phân rã β, đồng thời êlectron còn có một hạt không mang điện được phóng ra là nơtrinô. - Nơtrinô êlectron: n → p + e- + νe. - Nơtrinô muy : ν- → e- + νe + νμ π+ → μ- + νμ - Nơtrinô Tau: τ- → e- + νe + ντ. b. Hạt nơtrinô 2. Leptôn: II. PHÂN LOẠI: - Hạt μ được Anderson và Ned Dermrger tìm thấy năm 1973 . - Hạt Τau (τ) được phát hiện năm 1975 . c. Hạt muy và hạt tau 3. Mêzôn: II. PHÂN LOẠI: Gồm những hạt có khối lượng nghỉ trung bình 3. Mêzôn: II. PHÂN LOẠI: - Sự tồn tại của π được Yukawa tiên đoán từ năm 1935 mãi đến năm 1947 Oechialini và Powell mới tìm thấy . - Có hai loại hạt là π+ và πo. π là các lượng tử của trường lực hạt nhân. a. Hạt pi 3. Mêzôn: II. PHÂN LOẠI: - Gồm Κ+, Κ-, Κo. - Kaôn đầu tiên được tìm thấy trong tia vũ trụ là Κo do Butter và Rochester. Κ là hạt lạ, mỗi Κ còn được đặc trưng bởi số lạ. b. Kaôn 4. Barion: II. PHÂN LOẠI: - Còn gọi là Barion Fecmion : là các hạt có spin bán .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.