Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Vật liệu xây dựng: Chương IV - TS. Nguyễn Quang Phú

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Bài giảng Vật liệu xây dựng: Chương IV - Bê tông xi măng Po có nội dung trình bày vật liệu dùng cho bê tông (xi măng, nước, cát, đá, phụ gia); thành phần bê tông: khái niệm và tính toán thành phần bê tông; sản xuất bê tông; thí nghiệm bê tông; công tác ván khuôn; đổ và thi công bê tông; bảo dưỡng bê tông; cấu kiện bê tông đúc sẵn. | Nội dung chương IV: Bê tông xi măng Po Vật liệu dùng cho bê tông (Xi măng, nước, cát, đá, phụ gia); Thành phần bê tông: Khái niệm và tính toán thành phần bê tông; Sản xuất bê tông; Thí nghiệm bê tông; Công tác ván khuôn; Đổ và thi công bê tông; Bảo dưỡng bê tông; Cấu kiện bê tông đúc sẵn; Nước sản xuất bê tông Trong sản xuất bê tông, nước đóng vai trò quan trọng. Nước được dùng để rửa cốt liệu, để trộn hỗn hợp bê tông và bảo dưỡng. Sử dụng nước không sạch để rửa cốt liệu có thể làm cho các hạt cốt liệu được phủ lên một lớp phù sa, muối, hoặc một lớp vật liệu hữu cơ. Cốt liệu bị nhiễm bẩn như vậy sẽ sinh ra bê tông kém chất lượng do các phản ứng hoá học của chúng với vữa xi măng hoặc tạo thành bộ xương cốt liệu yếu. Trong hầu hết các trường hợp, nên thực hiện các phép thử với những loại cốt liệu để có thể so sánh. Nước sản xuất bê tông TP hóa học 1 2 3 4 5 6 Nước biển Ôxit silic SiO2 2,4 0,0 6,5 9,4 22,0 3,0 - Sắt(Fe) 0,1 0,0 0,0 0,2 0,1 0,0 - Canxi (Ca) 5,8 15,3 29,5 96,0 3,0 1,3 50 – 480 Manhê (Mg) 1,4 5,5 7,6 27,0 2,4 0,3 260 – 1410 Natri (Na) 1,7 16,1 2,3 183,0 215,0 1,4 2190 – 2200 Kali (K) 0,7 0,0 1,6 18,0 9,8 0,2 70 – 550 Bicacbonat (HCO3) 14,0 35,8 122,0 334,0 549,0 4,1 - Sunphát (SO4) 9,7 59,9 5,3 121,0 11,0 2,6 580 – 2810 Clo (Cl) 2,0 3,0 1,4 280,0 22,0 1,0 3960 – 20000 Nitrat (NO3) 0,5 0,0 1,6 0,2 0,5 0,0 - Tổng chất rắn tan 31,0 250,0 125,0 983,0 564,0 19,0 35.000 Bảng phân tích thành phần của nước cấp cho đô thị và nước biển (phân tử/106) Tạp chất có trong nước sản xuất bê tông Cacbonat và bicacbonat của Na và K ảnh hưởng đến thời gian đông kết của bê tông. Cacbonat Natri có thể khiến bê tông đông kết nhanh, Bicacbonat có thể đẩy nhanh đông kết hoặc làm chậm quá trình đông kết. Khi có nồng độc cao, những muối này có thể làm giảm mạnh cường độ bê tông. Natri Clorua (NaCl) hoặc Natri Sunphat (Na2SO4) có thể được dùng với hàm lượng lớn, nước có nồng độ NaCl vượt quá 20000 ppm (parts per million) và có nồng độ Na2SO4 vượt quá 10000 ppm đã được thử nghiệm và | Nội dung chương IV: Bê tông xi măng Po Vật liệu dùng cho bê tông (Xi măng, nước, cát, đá, phụ gia); Thành phần bê tông: Khái niệm và tính toán thành phần bê tông; Sản xuất bê tông; Thí nghiệm bê tông; Công tác ván khuôn; Đổ và thi công bê tông; Bảo dưỡng bê tông; Cấu kiện bê tông đúc sẵn; Nước sản xuất bê tông Trong sản xuất bê tông, nước đóng vai trò quan trọng. Nước được dùng để rửa cốt liệu, để trộn hỗn hợp bê tông và bảo dưỡng. Sử dụng nước không sạch để rửa cốt liệu có thể làm cho các hạt cốt liệu được phủ lên một lớp phù sa, muối, hoặc một lớp vật liệu hữu cơ. Cốt liệu bị nhiễm bẩn như vậy sẽ sinh ra bê tông kém chất lượng do các phản ứng hoá học của chúng với vữa xi măng hoặc tạo thành bộ xương cốt liệu yếu. Trong hầu hết các trường hợp, nên thực hiện các phép thử với những loại cốt liệu để có thể so sánh. Nước sản xuất bê tông TP hóa học 1 2 3 4 5 6 Nước biển Ôxit silic SiO2 2,4 0,0 6,5 9,4 22,0 3,0 - Sắt(Fe) 0,1 0,0 0,0 0,2 0,1 0,0 - Canxi (Ca) 5,8 15,3 29,5 96,0 3,0 1,3 50 –

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.