Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Bệnh Crohn
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Bài giảng "Bệnh Crohn" giới thiệu tới người đọc những đặc điểm giải phẫu bệnh Crohn, triệu chứng học, biến chứng bệnh Crohn, chẩn đoán xác định, chẩn đoán giám biệt, điều trị bệnh Crohn. nội dung chi tiết. | BỆNH CROHN GIẢI PHẨU BỆNH 1. Vị trí tổn thương: Ruột non là 75-80%, - ruột non đơn độc là 60% (những cm cuối của ruột non). - ruột non phối hợp là 20% nhất là đại tràng. Tổn thương đại tràng đơn độc là 20%, phối hợp với các phần khác là 17%. Tổn thương ống hậu môn cùng với ruột non là 20%, cùng với ruột già là 75%. Các nơi khác của ống tiêu hóa hiếm gặp hơn là ruột thừa, miệng, thực quản và dạ dày. GIẢI PHẨU BỆNH 2. Đại thể: Đoạn ruột non bị phù nề sung huyết và rắn lại như ống nước. Trên đoạn ruột bị hẹp lại, có tổn thương loét, nứt ngang dọc cho hình ảnh loét đá cuội, giả polype. Ranh giới giữa vùng loét, vùng hẹp và vùng lành, có thể thấy các vết loét nhỏ dạng aphteuse Rò cũng là một tổn thương thường gặp; rò vào mạc treo, rò các phần ống tiêu hóa lại với nhau, hoặc rò ra ngoài cơ quan tiêu hóa như bàng quang, âm đạo. Mạc treo dày ra do bị xơ mỡ, chứa các hạch bạch huyết phì đại. GIẢI PHẨU BỆNH (tt) 3. Vi thể: Hình ảnh viêm xuyên thành, biểu mô hạt, tẩm nhuận tế bào lỵmpho và hình ảnh xơ. U hạt dạng biểu bì là những tổ chức bào và những tế bào khổng lồ nhưng không có bả đậu hóa gọi là tế bào biểu mô khổng lồ (giant epithelioma cell). Tẩm nhuận tế bào lympho 85%. Vết loét nứt (78%) ăn sâu vào lớp hạ niêm mạc và lớp cơ, nơi đây có phản ứng viêm với sự tẩm nhuận các đại thực bào và tế bào khổng lồ. DỊCH TỂ HỌC Bệnh thường gặp ở các nước châu Âu, tần suất từ 10-100 trường hợp trên 100.000 dân. Ở Pháp, hàng năm có 3 ca mới/100.000 dân. Ở Mỹ, bệnh thường gặp ở người da trắng >da đen. Mang tính cách gia đình (5%), nhất anh em sinh đôi đồng hợp thể. Nam=Nữ và tuổi thường gặp 20-30 tuổi. Trẻ em <15 tuổi chỉ chiếm 15%, BỆNH NGUYÊN Bệnh nguyên của Crohn cho đến nay vẫn hoàn toàn chưa biết. Theo Burch: do các yếu tố môi trường, kết hợp với yếu tố di truyền. Các vết loét dạng áp-tơ tạo thành những tổn thương mô học rất phổ biến giống như ổ viêm gây ra do vi trùng, siêu vi hoặc do hóa chất Sự thành lập mô hạt như kiểu phản ứng của KN không hòa tan, Biến đổi MD đa dạng, mang . | BỆNH CROHN GIẢI PHẨU BỆNH 1. Vị trí tổn thương: Ruột non là 75-80%, - ruột non đơn độc là 60% (những cm cuối của ruột non). - ruột non phối hợp là 20% nhất là đại tràng. Tổn thương đại tràng đơn độc là 20%, phối hợp với các phần khác là 17%. Tổn thương ống hậu môn cùng với ruột non là 20%, cùng với ruột già là 75%. Các nơi khác của ống tiêu hóa hiếm gặp hơn là ruột thừa, miệng, thực quản và dạ dày. GIẢI PHẨU BỆNH 2. Đại thể: Đoạn ruột non bị phù nề sung huyết và rắn lại như ống nước. Trên đoạn ruột bị hẹp lại, có tổn thương loét, nứt ngang dọc cho hình ảnh loét đá cuội, giả polype. Ranh giới giữa vùng loét, vùng hẹp và vùng lành, có thể thấy các vết loét nhỏ dạng aphteuse Rò cũng là một tổn thương thường gặp; rò vào mạc treo, rò các phần ống tiêu hóa lại với nhau, hoặc rò ra ngoài cơ quan tiêu hóa như bàng quang, âm đạo. Mạc treo dày ra do bị xơ mỡ, chứa các hạch bạch huyết phì đại. GIẢI PHẨU BỆNH (tt) 3. Vi thể: Hình ảnh viêm xuyên thành, biểu mô hạt, tẩm nhuận tế bào lỵmpho và hình