Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình Thực hành văn bản Tiếng Việt (Phần 2) - TS. Nguyễn Hoài Nguyên
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Giáo trình được triển khai trong 5 chương, trình bày theo hướng: đi từ văn bản – đơn vị giao tiếp – đến các đơn vị bộ phận như đoạn văn, câu, từ ngữ, chữ viết và chính tả. Với mỗi chương, tác giả trình bày những vấn đề lí thuyết cơ bản, ngắn gọn, cô đúc và làm sáng tỏ các luận điểm lý thuyết bằng việc phân tích những ngữ liệu cụ thể, phù hợp. Dưới đây là phần 2 cuốn giáo trình Thực hành văn bản Tiếng Việt tài liệu. | Chương 4. THỰC HÀNH VIẾT CÂU TRONG VĂN BẢN 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Giản yếu về câu 1.1.1. Khái niệm câu Trong khi nói năng, người ta sử dụng các kết hợp từ theo quy tắc ngữ pháp để tạo câu. Hiện tại, có rất nhiều định nghĩa về câu, mỗi định nghĩa thể hiện một quan điểm khác nhau. Có thể chọn một cách hiểu về câu như sau: Câu là đơn vị thông báo nhỏ nhất của lời nói, thường phản ánh một sự tình, có kiểu cấu trúc cú pháp nhất định và một ngữ điệu thể hiện. 1.1.2. Cấu trúc cú pháp a. Thành phần nòng cốt Câu có hai loại thành phần: thành phần nòng cốt và thành phần ngoài nòng cốt. Thành phần nòng cốt (còn gọi là thành phần chính) tạo nên khung cú pháp cơ bản, mang thông tin chính của câu, gồm chủ ngữ và vị ngữ. - Chủ ngữ là thành phần nòng cốt biểu thị đối tượng (chủ thể) của hành động, quá trình, trạng thái, tính chất, quan hệ; có tính độc lập với các thành phần khác của câu và được xác định bởi vị ngữ. Ví dụ: (1) Hắn // thu xếp đồ đạc rất vội vàng (Nam Cao). (2) Anh cùng em // sang bên kia cầu (Phạm Tiến Duật). (3) Gió thổi mạnh // làm cây rừng xào xạc (Nguyễn Đình Thi). - Vị ngữ là thành phần biểu thị hành động, trạng thái, quá trình, tính chất, quan hệ của sự vật được thể hiện qua chủ ngữ. Ví dụ: (1) Mặt trời // mọc. (2) Cắm // đi một mình trong đêm (Nguyên Ngọc). (3) Cái màu trắng của điệp // cũng là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa (Nguyễn Tuân). b. Thành phần ngoài nòng cốt Thành phần ngoài nòng cốt (còn gọi thành phần phụ) là thành phần ngữ pháp phụ thuộc vào toàn bộ nòng cốt câu, có tác dụng mở rộng nòng cốt câu nhằm bổ sung những chi tiết cần thiết 124 cho nòng cốt câu hoặc bổ sung cho câu một chức năng, một ý nghĩa tình thái nào đó. Thành phần ngoài nòng cốt gồm trạng ngữ, đề ngữ, giải thích ngữ, tình thái ngữ và chuyển tiếp ngữ. - Trạng ngữ bổ sung các ý nghĩa về địa điểm, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích, điều kiện, v.v Ví dụ: Để giành lấy thắng lợi, cách mạng nhất định do giai cấp .