Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bảo quản lạnh tế bào trứng bò giai đoạn túi mầm bằng phương pháp thủy tinh hóa trong cọng rạ và vi giọt

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá khả năng nuôi chín in vitro và tạo phôi bằng kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) từ nguồn TBT GV sau khi bảo lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa trong cọng rạ và vi giọt. | TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 195-202 BẢO QUẢN LẠNH TẾ BÀO TRỨNG BÒ GIAI ĐOẠN TÚI MẦM BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY TINH HÓA TRONG CỌNG RẠ VÀ VI GIỌT Nguyễn Thị Thương Huyền1, 2, Lâm Sơn Bích Trâm3, Nguyễn Quốc Đạt4, Hoàng Nghĩa Sơn5, Phan Kim Ngọc1 1 Đại học Khoa học tự nhiên tp. Hồ Chí Minh, *thuonghuyen78@yahoo.com 2 Trường Đại học Sư phạm tp. Hồ Chí Minh 3 Bệnh viện Phụ sản Hùng Vương tp. Hồ Chí Minh 4 Viện Chăn nuôi Quốc gia 5 Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam TÓM TẮT: Đề tài tiến hành nhằm đánh giá việc nuôi chín in vitro và tạo phôi bằng kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) từ nguồn tế bào trứng (TBT) bò giai đoạn túi mầm (GV) sau khi được bảo quản lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa trong cọng rạ và trong vi giọt. Chọn các TBT có từ 3 lớp cumulus trở lên và đồng nhất về tế bào chất đem bảo quản lạnh qua 2 bước: TBT được cân bằng trong dung dịch cân bằng 45 giây, chuyển qua dung dịch thủy tinh hóa 25 giây, sau cùng nạp các TBT vào cọng rạ hoặc tạo các vi giọt, chuyển các cọng rạ và vi giọt chứa TBT vào bình nitơ lỏng trong vòng 30 giây. Giải đông TBT qua 3 bước: môi trường rã đông thứ nhất trong 1,5 phút, môi trường rã đông thứ hai khoảng 1,5 phút và môi trường rã đông thứ ba trong 5 phút. Quá trình giải đông tiến hành ở 25-28oC. Ðánh giá tỷ lệ sống chết theo quan sát hình thái, sau đó một số được đánh giá theo phương pháp nhuộm AO/PI, số còn lại được nuôi chín in vitro trong môi trường 1 và 2 ở 38,5oC, 5% CO2 trong 20-24 giờ. Chọn các TBT chín đem TTTON. Kết quả xét theo thứ tự từ nguồn cọng rạ và vi giọt lần lượt như sau: tỷ lệ sống theo hình thái đạt 68,52±1,19% và 73,53±1,17% (p0,05), tỷ lệ chín đạt 20,79±1,38% và 12,79±1,13% (p0,05). Số lượng TBT bị thất thoát trong quá trình thu hồi không đáng kể (3-4%). Hiện nay, các nghiên cứu trên thế giới đều thu hồi TBT sau giải đông đạt 95-100%. Như vậy, kết quả thu hồi TBT sau giải đông trong nghiên cứu của chúng tôi đạt khá cao. Bảng 1. Kết quả đông lạnh tế bào trứng giai đoạn túi .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.