Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Khảo sát khả năng gắn sắt toàn phần trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận mạn tính
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Bài viết này khảo sát khả năng gắn sắt toàn phần (Total iron binding capacity - TIBC) trong huyết tương và mối liên quan với giai đoạn bệnh thận, nồng độ hemoglobin máu ở bệnh nhân (BN) suy thận mạn (STM) chưa điều trị thay thế. | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG GẮN SẮT TOÀN PHẦN TRONG HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH Nguyễn Văn Hùng*; Nguyễn Cao Luận**; Lê Việt Thắng*** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát khả năng gắn sắt toàn phần (Total iron binding capacity - TIBC) trong huyết tương và mối liên quan với giai đoạn bệnh thận, nồng độ hemoglobin máu ở bệnh nhân (BN) suy thận mạn (STM) chưa điều trị thay thế. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 175 BN được chẩn đoán STM chưa lọc máu và 51 người bình thường làm nhóm chứng. Tất cả các đối tượng đều được định lượng TIBC trong huyết tương bằng phương pháp ELISA. Kết quả: giá trị TIBC trung bình nhóm bệnh (55,90 ± 18,94 µmol/l) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (65,42 ± 10,56 µmol/l), p X + 2SD được xác định là tăng nồng độ, với giá trị 0,05. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng nhóm bệnh và chứng để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Vì TIBC là một chỉ số chưa có khảo sát đưa ra kết luận hằng số sinh học cho người Việt Nam, do vậy việc chọn nhóm chứng người bình thường có tương đồng về tuổi, giới để tránh những sai số do chênh lệch tuổi giới. * Phân chia giai đoạn bệnh thận mạn (n = 175): Giai đoạn III: 31 BN (17,7%); giai đoạn IV: 35 BN (20%); giai đoạn V: 109 BN (62,3%); mức lọc cầu thận (MLCT) trung bình: 15,81 ± 12,56 ml/phút. 47,44 ± 17,05 49,45 ± 15,69 121 175 69,1 52,23 ± 18,15 > 0,05 100 53,26 ± 17,39 > 0,05 Nhóm bệnh chủ yếu là BN bệnh thận mạn tính giai đoạn V, tức là MLCT 1/3 số BN tham gia nghiên cứu. BN STM thường có tình trạng thiếu sắt, do mất sắt nhiều, giảm hấp thu sắt. Khi sắt vào cơ thể được protein mang đi đến các cơ quan tổ chức. Kết quả này, giúp bác sỹ lâm sàng lưu ý về tình trạng thiếu protein vận chuyển sắt. Phan Thế Cường, Trần Thị Thuận cũng cho thấy nồng độ transferrin cũng giảm ở BN có MLCT < 10 ml/phút [1, 2]. Bảng 4: Liên quan TIBC với giai đoạn bệnh thận mạn. Giai đoạn bệnh thận mạn tính 46 TIBC (µmol/l), X ± SD III (n = 31) 62,17 ± 19,35 IV (n