Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh tay chân miệng nặng tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (từ tháng 05-2011 đến tháng 07-2011)

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi bệnh tay chân miệng nặng tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 5/2011 đến tháng 7/2011. Đề tài khảo sát các bệnh nhi được chẩn đoán tay chân miệng 2B trở lên, được điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu tích cực chống độc trẻ em bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 5/2011 đến tháng 7/2011. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH TAY CHÂN MIỆNG NẶNG TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI (TỪ THÁNG 05-2011 ĐẾN THÁNG 07-2011) Nguyễn Thị Thúy Nga*, Huỳnh Trung Triệu*, Đông Thị Hoài Tâm** TÓM TẮT Mở đầu: Năm 2011, trận dịch Tay Chân Miệng bùng nổ, tại TP HCM và các tỉnh miền nam. Một số lượng đáng kể các trẻ có biểu hiện nặng đã nhập viện tại BV bệnh Nhiệt Đới-khoa Hồi Sức Cấp Cứu Tích Cực Chống Độc Trẻ Em. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mong có cái nhìn toàn cảnh của các thể bệnh nặng góp phần mở rộng những hiểu biết thiết thực về bệnh Tay Chân Miệng (TCM) của trẻ em VN. Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi bệnh TCM nặng tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 5/2011 đến tháng 7/2011. Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hồi cứu. Đề tài khảo sát các bệnh nhi được chẩn đoán TCM 2B trở lên, được điều trị tại khoa HSCCTCCĐTE BVBNĐ từ tháng 5/2011 đến tháng 7/2011. Kết quả: Có 150 trường hợp được đưa vào khảo sát. Về đặc điểm dịch tễ: tỉ lệ nam/nữ bằng 2,1, độ tuổi thường gặp nhất là từ 6 tháng- 3 tuổi (86%). 70,7% cư ngụ ở TP. HCM. Về đặc điểm lâm sàng: nhập hồi sức (từ các khoa thường chuyển xuống) chủ yếu là ngày 3 (44%), nhưng nhập thẳng khoa Hồi sức thường rơi vào ngày 2 (47%). Các biểu hiện lâm sàng khi nhập hồi sức: sốt ≥ 380C trở lên (92,7%), sang thương da (78,7%), loét miệng (68,7%), giật mình (68%). Có 11,3% không biểu hiện sang thương hoặc loét miệng. Biến chứng xuất hiện chủ yếu vào ngày 2, 3, 4 của bệnh. Phân độ lúc xuất viện: hơn 50% các trường hợp là độ 2B, chủ yếu là 2B nhóm 1. Độ 3 chiếm tỷ lệ cao 46,7% và chỉ có 3 ca độ 4. Có 1 trường hợp độ 4 tử vong. Thời gian hạ sốt trung bình là 6,7 ± 1,7 ngày và thời gian nằm viện trung bình là 9 ± 3,2 ngày. Về đặc điểm cận lâm sàng: trong 4 ngày đầu, bạch cầu máu cao (> 10000/mL), cao nhất vào N2, trở về bình thường từ N5, tỉ lệ Neutrophile và Lymphô tương đương nhau. Thay .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.