Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Thành phần loài và định hướng sử dụng họ Ốc Cạn cyclophoridae (Gastropoda: prosobranchia) ở Sơn La

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Bài báo này cung cấp các dẫn liệu thành phần loài và một số gợi ý định hướng sử dụng họ Cyclophoridae ở Sơn La, góp phần hoàn chỉnh nghiên cứu đa dạng và ứng dụng Thân mềm ở khu vực Tây Bắc nói riêng và của Việt Nam trong thời gian tới. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỌ ỐC CẠN CYCLOPHORIDAE (GASTROPODA: PROSOBRANCHIA) Ở SƠN LA ĐỖ ĐỨC SÁNG, NGUYỄN THỊ HỒNG THỊNH Trường Đại học Tâ Bắc ĐỖ VĂN NHƢỢNG Trường Đại học Sư phạm Hà Nội V VĂN BÉ HAI Trường THPT Đoàn Thị Điểm, Bến Tre Họ Cyclophoridae xuất hiện sớm trong lịch sử tiến hóa của nhóm Chân bụng (Gastropoda) ở cạn, phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á và Nam Trung Quốc (Nantarat et al., 2014). Về sinh thái của Cyclophoridae rất đa dạng, có thể gặp trên mặt đất, sống ẩn trong lớp thảm mục, hang đá vôi, thân cây, vách đá, một số loài còn thích nghi được với sinh cảnh đất trồng trên nền rừng, vì vậy chúng được đề xuất là nhóm sinh vật chỉ thị đa dạng động vật đất ở những sinh cảnh tự nhiên và coi chúng như chỉ số của sự xáo trộn cho lớp phủ thảm thực vật (Vermeulen & Maassen, 2003). Kích thước vỏ Cyclophoridae dao động nhiều, các loài Cyclophorus chiều rộng khoảng 20-60 mm, nhưng Chamalycaeus, Alycaeus, Dioryx chỉ vài milimet. Vỏ của Cyclophoridae đa dạng về hình thái, hoa văn trang trí đẹp, nên nhiều loài được sử dụng làm đồ mỹ nghệ hoặc có giá trị thương mại. Nhiều loài Cyclophorus, Pterocyclos, Rhiostoma kích thước lớn, giá trị dinh dưỡng cao, nên được sử dụng làm nguồn thực phẩm hoặc dùng trong chăn nuôi. Hiện nay, Cyclophoridae được ghi nhận với khoảng 810 loài, thuộc 35 giống, 3 phân họ: Alycaeinae Blanford, 1864; Cyclophorinae Gray, 1847 và Spirostomatinae Tielecke, 1940 (Kobelt, 1902; Nantarat et al., 2014). Sơn La thuộc miền Tây Bắc Việt Nam, tọa độ địa lí 20031’-22002’N, 103011’-105002’E. Địa hình phức tạp, 3/4 diện tích là đồi núi và cao nguyên trên núi, nhiều khu vực hoàn toàn là các dãy núi đá vôi. Thảm thực vật rất phong phú, do các luồng di cư từ vùng ôn đới lạnh phía Tây Bắc xuống, từ phía Nam lên và từ vùng khô nóng Ấn Độ, Mianma sang. Rừng tự nhiên chiếm khoảng 24% diện tích toàn tỉnh, tập trung ở các khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Tà Xùa, .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.