Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Thực trạng nguồn nhân lực của trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình huyện thuộc tỉnh Hà Giang

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Bài viết trình bày việc đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện để có các giải pháp khắc phục là một việc làm cần thiết giúp cho hoạt động của Trung tâm dân số trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn. | Về kiến thức của các đối tượng được phỏng vấn về tiêu chuẩn vệ sinh của nước mưa; từng tiêu chuẩn vệ sinh của nước mưa được trả lời đồng ý với các nội dung: không có các chất gây ô nhiễm trên mái hứng nước (72,9%); hệ thống máng nước xối không bị dơ bẩn (79,8%); phương tiện lọc nước mưa tốt trước khi vào bể chứa và có nắp đậy (90,2; gáo múc nước đặt ở nơi không có nguy cơ ô nhiễm (58,6%); thường xuyên thay rửa nước định kỳ (80,1%). Các tiêu chuẩn thực hành vệ sinh cụ thể của giếng khoan cũng tương tự dù số hộ dùng nước giếng khoan là không nhiều. Nước máy (35,5%), đây là nguồn nước được coi là nguồn nước hợp vệ sinh nhất. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có gia đình nào sử dụng nước giếng làng đó là bước đầu có sự chuyển biến tích cực trong ý thức của người dân đối với nguồn nước chưa được xử lý này. KẾT LUẬN Nguồn nước chủ yếu của người dân là nước mưa là (86%); nước giếng khoan (43,5%); nước máy (36,6%); nước giếng đào 2,4%; nước ao hồ 6,4%. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn nước mưa và nước giếng khoan của các hộ dân tại xã tương đối cao, vẫn có nhiều cách thực hành vệ sinh không tốt như mặt giếng gần (55,9%) và thấp hơn cầu tiêu (49,4%); nước đọng vũng trên nền (35,9%); hệ thống dẫn nước bị hư (28,8%); có nguồn ô nhiễm cách giếng dưới 10m (22,4%); rãnh thoát nước không tốt (34,1%). Nguồn nước mưa cũng tương tự, có các chất gây ô nhiễm trên mái hứng nước (31.5%); mái nước xối dơ bẩn (29,5%); không có thoát nước quanh bể (21,%); phương tiện lọc không tốt (19,9%); không thay nước định kỳ (24,1%). Cần có các chiến lược truyền thông cải thiện thực hành vệ sinh nguồn nước tại xã. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2006); Thông tư hướng dẫn “Về việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình”. Thông tư số 15/2006/TT- BYT. 2. Chính Phủ (2006); Quyết định của Thủ tướng Chính phủ “Về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”. Quyết định số 277/2006/QĐ- TTg. 3. Nguyễn Hữu Chỉnh và CS (2004) “Thực trạng .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.