Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Vai trò của cộng hưởng từ tăng quang động trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tiền liệt

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định vai trò của cộng hưởng từ tăng quang động trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, đặc biệt phân biệt tổn thương ung thư và không ung thư của tuyến tiền liệt. | Vai trò của cộng hưởng từ tăng quang động trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tiền liệt Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TĂNG QUANG ĐỘNG TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT Trần Doãn Khắc Việt*, Lâm Thanh Ngọc*, Nguyễn Quang Thái Dương*, Hồ Quốc Cường*, Trần Lê Linh Phương** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, ung thư tuyến tiền liệt là một trong 10 loại ung thư thường gặp ở nam giới. Những năm trước đây, ung thư tuyến tiền liệt được chẩn đoán bằng các phương pháp khác nhau, tuy nhiên mỗi phương pháp còn các mặt hạn chế. Ngày nay cộng hưởng từ đặc biệt cộng hưởng từ tăng quang động (CHTTQĐ) hiện là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định vai trò của cộng hưởng từ tăng quang động trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, đặc biệt phân biệt tổn thương ung thư và không ung thư của tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 5/2015 – 4/2016, có 32 bệnh nhân có PSA cao được chụp CHTTQĐ tuyến tiền liệt. Kết quả được đối chiếu với kết quả sinh thiết siêu âm qua ngã trực tràng (TRUS). Chúng tôi so sánh hai nhóm (ung thư/UT và không ung thư/KUT) với các biến: thời gian bắt thuốc”khởi đầu”, thời gian đạt đỉnh bắt thuốc, tín hiệu mô đỉnh bắt thuốc, tỷ lệ ngấm thuốc Phân tích đường cong ROC để tìm ngưỡng các giá trị trong phân biệt UT và KUT. Kết quả: Tuổi bệnh nhân từ 52 đến 94 (trung bình 73±11 tuổi). 6 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh KUT (19%), 26 bệnh nhân UT (81%). Đường cong bắt thuốc của nhóm UT chủ yếu là dạng cao nguyên (dạng có sự thải thuốc). Trung bình tín hiệu mô đỉnh bắt thuốc của nhóm KUT và UT lần lượt là 229.5 ± 20.5 và 304.9 ± 19.1. Trung bình tỷ lệ ngấm thuốc của nhóm KUT và UT lần lượt là 1.2 ± 0.4/giây and 8.4 ± 1.1/giây. Trung bình các giá trị của tổn thương UT thấp hơn có ý nghĩa so với tổn thương KUT (pY Học TP. Hồ Chí Minh * .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.