Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Tính từ sở hữu trong tiếng Pháp (Les adjectifs Possessifs)

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Trong tiếng Pháp, tính từ sở hữu không chỉ dùng để nói lên mối quan hệ sở hữu. Nó còn được dùng để chỉ những mối quan hệ khác như quan hệ xã hội, quan hệ biểu cảm, chỉ sự tôn kính hay diễn tả các sắc thái của lời nói. Khi xem xét hai câu diễn đạt cùng một ý nhưng bằng tiếng Pháp và tiếng Việt, có sự khác biệt lớn về cách dùng từ loại này. Vì vậy, nghiên cứu sự những sự khác nhau này là cần thiết đối với tất cả những ai lưu tâm đến tính chính xác của lời nói. | Tính từ sở hữu trong tiếng Pháp (Les adjectifs Possessifs) Taïp chí KHOA HOÏC ÑHSP TP.HCM Soá 9 naêm 2006 TÍNH TỪ SỞ HỮU TRONG TIẾNG PHÁP (LES ADJECTIFS POSSESSIFS) PHAN NGUYỄN THÁI PHONG* Tính từ sở hữu thường được dùng để nói lên mối quan hệ sỡ hữu, thí dụ như trong các câu sau : C’est mon vélo. (Đây là chiếc xe đạp của tôi) Voilà ma maison. (Ngôi nhà của tôi kia kìa) Ý nghĩa biểu đạt thông qua tính từ sở hữu : Nếu đi sâu vào phân tích ngữ nghĩa người ta nhận thấy rằng tính từ sở hữu trong tiếng Pháp không chỉ dùng để nói lên mối liên hệ sở hữu mà còn được dùng để diễn đạt các mối liên hệ khác, các sắc thái biểu cảm khác. Thật vậy, trong câu : Je te présente ma femme. (Xin giới thiệu với bạn đây là vợ tôi) ma femme không nhằm để khẳng định sự sở hữu “vợ của tôi” như là, nhà của tôi, xe của tôi. Ở đây tính từ sở hữu dùng để chỉ mối liên hệ về mặt xã hội (lien social) tương tự như Madame Richard est ma nouvelle secrétaire. Tính từ sở hữu còn được dùng trong những tình huống trang trọng thể hiện sự tôn kính : Mon commandant. (Thưa chỉ huy) Ma maîtresse. (Thưa cô chủ) Votre majesté. (Thưa Bệ hạ) Monsieur. (Thưa ông) * ThS, Khoa tiếng Pháp, Trường ĐHSP Tp.HCM 148 Taïp chí KHOA HOÏC ÑHSP TP.HCM Phan Nguyeãn Thaùi Phong Hay dùng nêu lên một thuộc tính nào đó của người hoặc sự vật được nêu : Il a raté son bus. (Anh ấy trễ chuyến xe buýt) Il nous ennuie avec ses histoires. (Nó làm cho chúng tôi chán với những câu chuyện của nó hay Nó kể những chuyện chán ngấy) Il a mal à sa tête. (Nó [đang] bị nhức đầu) Được bổ nghĩa bằng tính từ sở hữu, chuyến xe bus được nêu ra trong câu trên chắc chắn phải là chuyến xe mà anh ấy thường đi (chuyến xe vào lúc 6 giờ sáng chẳng hạn) hay chuyến xe mà anh ta dự định đi. Tương tự, khi nghe câu Il nous ennuie avec ses histoires, người ta dễ dàng hiểu rằng người được nêu ra (anh ta) là người thường hay kể chuyện cho người khác nghe (chúng tôi, chúng ta, nous) với những

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.