Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện dịch vụ nước sạch tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên lặp để điều tra, phương pháp phân tích hồi quy để phân tích, kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người dân được sử dụng nước máy trung bình 60 phần trăm tổng dân số của toàn thị xã. Việc đầu tư cải thiện dịch vụ cung cấp nước sạch đến người dân đang gặp nhiều khó khăn vì ngân sách Nhà nước còn hạn chế. | Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường Tập 34 Số 3 2018 110-119 Mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện dịch vụ nước sạch tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh Hoàng Thị Huê Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 41A Đường Phú Diễn Cầu Diễn Hà Nội Việt Nam Nhận ngày 17 tháng 8 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 06 tháng 9 năm 2018 Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 9 năm 2018 Tóm tắt Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên lặp để điều tra phương pháp phân tích hồi quy để phân tích kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người dân được sử dụng nước máy trung bình 60 tổng dân số của toàn thị xã. Việc đầu tư cải thiện dịch vụ cung cấp nước sạch đến người dân đang gặp nhiều khó khăn vì ngân sách Nhà nước còn hạn chế. Để thực hiện xã hội hóa dịch vụ nước sạch nghiên cứu đã ước tính mức sẵn lòng chi trả của người dân cho việc sử dụng và cải thiện dịch vụ nước sạch trên địa bàn thị xã Đông Triều.Tám mươi mốt phần trăm 81 số hộ dân đang được sử dụng nước máy sẵn sàng chi trả cao hơn cho việc cung cấp dịch vụ nước sạch với mức chi trả trung bình là 8.613 đồng m3 bảy mươi mốt phần trăm 71 số hộ chưa được sử dụng nước máy mong muốn được cung cấp dịch vụ nước sạch sinh hoạt và sẵn sàng chi trả với mức giá trung bình là 8.819 đồng m3. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để cung cấp thông tin cho việc xây dựng các khuyến nghị quản lý nước cấp sinh hoạt hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Từ khóa Mức sẵn lòng chi trả cải thiện dịch vụ nước sạch phương pháp đánh giá ngẫu nhiên. 1. Đặt vấn đề trong đó số dân được sử dụng nước sinh hoạt đạt QCVN 02 2009 BYT chỉ đạt 44 1 . Theo báo cáo của Cục quản lý môi trường y Nhiều vùng nông thôn miền núi hải đảo vẫn tế thì đến hết năm 2015 số dân ở nông thôn tại còn rất khó khăn về nước uống và nước sinh các địa phương tham gia thực hiện Chương hoạt. Cùng với đó là tình trạng lãng phí nguồn trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh nước sạch có các hành vi xấu làm ảnh hưởng môi trường nông thôn được sử .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.