Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Người hoạch định kế hoạch xuất khẩu Chương 3

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Chương 3 Thị trường mục tiêunước ngoài. Như đã được đề cập trong chương trước (mục Kiểm định thị trường), trong giai đoạn đầu chuẩn bị xuất khẩu bạn phải biết đâu là thị trường cho các s phẩm của mình ở các quốc gia mục tiêu. ản Tạm thời bạn đã chọn 2 hay 3 thị trường để tiến hành kiểm định xuất khẩu. | 3 Thị trường mục tiêu nước ngoài Như đ được đề cập trong chương trước mục Kiểm đính thị trường trong giai đoạn đầu chuẩn bị xuất khẩu bạn phải biết đâu là thị trường cho các sản phẩm của mình ở các quốc gia mục tiêu. Tạm thời bạn đã chọn 2 hay 3 thị trường để tiến hành A kiểm định xuất khẩu. Nhưng thực sự bạn làm thế nào để tìm được những thị trường này Xét cho cùng chỉ tính riêng trong EU đi có đến hàng ngàn thị trường khách hàng có thể có mối quan tâm đến sản phẩm của bạn. Việc tìm kiếm và nhận biết khách hàng ở một lục địa rộng lớn như châu Ãu dường như là điều bất khả thi. Chính vì vậy bạn sẽ sử dụng một phương pháp thiết thực nhằm giúp bạn đơn giản hơn khi xem xét bạn sẽ chọn quốc gia làm điểm bắt đầu để nhận dạng khách hàng. Về lý thuyết phương pháp này cũng chưa phải là hoàn thiện vì đã không tính đến vị trí thực tế cũng như chức năng của khách hàng. Tuy nhiên nếu bạn lựa chọn một cách kỹ càng thì biện pháp này cũng có hiệu quả nhất định. 3.1. ựa chọn thị trường mục tiêu 3.1.1. Thị trường là gì Theo quan điểm marketing thị trường có thể có ít nhất 3 định nghĩa như sau Thị trường là Một nhóm khách hàng hay người tiêu dùng có cùng nhu ầu và sẵn lòng cũng như có khả năng mua hàng. Thị trường là nơi mà người mua và người bán gặp nhau. Thị trường là Tổng doanh thu theo giá trị hay theo sản lượng của một chủng loại sản phẩm nhất định Trong quyển sách CBI - Các nhà lập kế hoạch xuất khẩu người ta chủ yếu sẽ sử dụng định nghĩa thứ nhất và đây cũng là định nghĩa rõ ràng nhất. Bạn có thể đã biết câu ngạn ngữ thị trường là con người . Hãy lưu ý rằng định nghĩa thứ nhất nhấn mạnh rằng những người đó không chỉ sẵn lòng mà còn có khả năng mua hàng. Đây là điều giả định rằng họ là những người có khả năng mua hàng. 34 Quan đểm này cũng được áp dụng trong thị trường công nghệp. Mặc dù các khách hàng là người mua hàng cho tổ chức của họ chứ không là người tiêu dùng cuối cùng nhưng họ cũng là những người có một nhu cầu xác thực sẵn lòng và có khả năng mua hàng. 3.1.2. Phương .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.