Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ HỌ DẺ (FAGACEAE) Ở VQG. BIDUOP – NÚI BÀ

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Tổng quan: Năm 1829, Dumortier tách họ Dẻ (Fagaceae) ra từ họ Sau sau (Hamamelidaceae). Hơn 170 năm biết và nghiên cứu về họ Dẻ. Thế giới có 9 chi, khoảng 900 loài. R. Hickel và A. Camus (Pháp) là những nhà khoa học đầu tiên nghiên cứu họ Dẻ ở Việt Nam (hơn 100 năm). | CHUYÊN ĐỀ HỌ DẺ (FAGACEAE) Ở VQG. BIDUOP – NÚI BÀ Nội dung Tổng quan Đặc điểm sinh học, sinh thái Dấu hiệu nhận biết Thành phần loài và nơi gặp Ý nghĩa của họ Dẻ 1. Tổng quan Năm 1829, Dumortier tách họ Dẻ (Fagaceae) ra từ họ Sau sau (Hamamelidaceae) Hơn 170 năm biết và nghiên cứu về họ Dẻ Thế giới có 9 chi, khoảng 900 loài R. Hickel và A. Camus (Pháp) là những nhà khoa học đầu tiên nghiên cứu họ Dẻ ở Việt Nam (hơn 100 năm) 1. Tổng quan Việt nam có 6 chi (Trigonobalanus,Castanea, Castanopsis, Fagus, Lithocarpus, Quercus), và khoảng 216 loài, chiếm 66% số chi và 24% số loài trên thế giới Việt Nam là một trong những vùng sinh thái thuận lợi của cây họ Dẻ. Lâm Đồng có 4 chi (Trigonobalanus, Castanopsis, Lithocarpus, Quercus), khoảng 90 loài Cây họ Dẻ là đối tượng để da dạng hoá rừng trồng, trồng rừng đa mục đích. 2. Đặc điểm sinh học, sinh thái Cây thân gỗ Lá đơn, mọc cách, vòng; có lá kèm Cây đơn tính cùng gốc Cụm hoa đực đuôi sóc Hoa tiêu giảm, chỉ có bao hoa Thụ phấn nhờ gió Quả dạng quả đấu Cây trưởng thành ưa sáng 2. Đặc điểm sinh học, sinh thái Phân bố tập trung hoặc rải rác Giới hạn sinh thái nhiệt độ rộng Mọc trên nhiều vùng đất khác nhau (trừ vùng ngập mặn, ngập nước) Lá đơn mọc cách Lá đơn mọc vòng Có lá kèm Cây thân gỗ Cây đơn tính Cụm hoa đực Cụm hoa cái Quả đấu M M Một số sinh cảnh cây họ Dẻ 3. Dấu hiệu nhận biết Dựa vào thân: Vỏ thân xám, nâu Vết chặt chuyển màu đen Vỏ có vị chát, làm cứng đầu lưỡi. Tia gỗ lớn (hình thoi ở vết đẽo) Dựa vào lá: Lá đơn, có lá kèm Lá dai, bóng 3. Dấu hiệu nhận biết Dựa vào cụm hoa Cụm hoa đực dạng đuôi sóc Đơn tính: hoa đực, hoa cái riêng biệt Dựa vào quả Quả đấu (đấu đong gạo): Các bao hoa phát triển, kết hợp với nhau Đấu có gai hoặc vòng đồng tâm Đấu bao 1/5, 1/3, 1/2 hoặc bao kín hạt Vỏ hạt ngoài cứng H H H Các dạng lá họ Dẻ Cụm hoa đực (Đuôi sóc) Cụm hoa cái Các dạng quả đấu Các dạng quả dấu Các dạng quả dấu 4. Thành phần loài và nơi gặp 4.1 Số lượng chi: Ghi nhận | CHUYÊN ĐỀ HỌ DẺ (FAGACEAE) Ở VQG. BIDUOP – NÚI BÀ Nội dung Tổng quan Đặc điểm sinh học, sinh thái Dấu hiệu nhận biết Thành phần loài và nơi gặp Ý nghĩa của họ Dẻ 1. Tổng quan Năm 1829, Dumortier tách họ Dẻ (Fagaceae) ra từ họ Sau sau (Hamamelidaceae) Hơn 170 năm biết và nghiên cứu về họ Dẻ Thế giới có 9 chi, khoảng 900 loài R. Hickel và A. Camus (Pháp) là những nhà khoa học đầu tiên nghiên cứu họ Dẻ ở Việt Nam (hơn 100 năm) 1. Tổng quan Việt nam có 6 chi (Trigonobalanus,Castanea, Castanopsis, Fagus, Lithocarpus, Quercus), và khoảng 216 loài, chiếm 66% số chi và 24% số loài trên thế giới Việt Nam là một trong những vùng sinh thái thuận lợi của cây họ Dẻ. Lâm Đồng có 4 chi (Trigonobalanus, Castanopsis, Lithocarpus, Quercus), khoảng 90 loài Cây họ Dẻ là đối tượng để da dạng hoá rừng trồng, trồng rừng đa mục đích. 2. Đặc điểm sinh học, sinh thái Cây thân gỗ Lá đơn, mọc cách, vòng; có lá kèm Cây đơn tính cùng gốc Cụm hoa đực đuôi sóc Hoa tiêu giảm, chỉ có bao hoa Thụ phấn nhờ gió Quả .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.