Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình phân tích quy trình vận dụng nguyên lý hai vòng lặp của mỗi Service p6

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Tham khảo tài liệu 'giáo trình phân tích quy trình vận dụng nguyên lý hai vòng lặp của mỗi service p6', công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Hương dan lạp trinh cơ bán VƠI Android Part 22 2. Tạo và sử dụng 1 Content Provider do người dùng tự định nghĩa Để dễ hiểu hơn các bạn mở Project ContentProviderDemo trong Sourcecode đã down về. Trong Project đó mình tạo 1 Content Provider Books mỗi bản ghi Book bao gồm 2 trường ID và Title. Sau đây là các bước để tạo 1 Content Provider cơ bản cụ thể là tạo Contentprovider Book 1. Tạo 1 class thừa kế lớp ContentProvider Mã public class BookProvider extends Contentprovider 2. Định nghĩa 1 biến Uri public static final được gọi CONTENT_URI. Các xâu này luôn được bắt đầu bằng content tiếp theo đó là nội dung của mà Contentprovider xử lý. Xâu này phải có đặc tính là duy nhất. Mã public static final String PROVIDER_NAME com.vietandroid.provider.Books public static final Uri CONTENT_URI Uri.parse content PROVIDER_NAME books 3. Khai báo các xâu để định nghĩa cho từng thuộc tính tương ứng với các cột giá trị từ Cursor. Mã public static final String _ID _id public static final String TITLE title 4. Chúng ta cần tạo hệ thống chứa dữ liệu cho ContentProvider có thể chưa dưới nhiều hình thức sử dụng XML thông qua CSDL SQLite hay thậm chí là WebService. Trong Demo này chúng ta sử dụng cách phổ biến nhất đó là SQLite Mã private SQLiteDatabase bookDB private static final String DATABASE-NAME Books private static final String DATABASE_TABLE titles private static final int DATABASE_VERSION 1 5. Định nghĩa tên của các cột mà chúng ta sẽ trả lại giá trị cho các clients.Nếu chúng ta đang sử dụng Database ContentProvider hay các lớp SQLiteOpenHelper tên các cột này chính là id của các cột trong cơ sở dữ liệu SQL. Trong trường hợp này chúng ta phải gộp cả cột có giá trị là số nguyên được gọi id để định nghĩa id của mỗi bản ghi. Nếu đang sử dụng cơ sở dữ liệu SQLite nó sẽ là INTEGER PRIMARY KEY AUTOiNcREMENT. Tùy chọn AUTOINCREMENT không bắt buộc có tác dụng tự động tăng ID của mỗi bản ghi lên nếu người dùng không nhập. Android cung cấp SQLiteOpenHelper giúp tạo và quản lý các phiên bản .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.