Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Thành tựu của văn minh Trung Quốc cổ trung đại
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Chữ viết : * Ban đầu, người Trung Quốc dùng phương pháp truyền miệng. Sau đó đến thời Hoàng Đế đã biết dùng cách thắt nút dây thừng để ghi nhớ sự việc. * Chữ giáp cốt - Là loại chữ đầu tiên của Trung Quốc, xuất hiện vào thời nhà Thương. Chữ này được khắc trên mai rùa hoặc xương thú. - Đặc điểm của chữ này là : + Đường nét nhỏ và dài, nét gập ngay ngắn. + Kết cấu không thống nhất, to nhỏ khác nhau. . | Thành tựu của văn minh Trung Quốc cổ trung đại Nhóm : GLORY TỔNG QUÁT 1. Chữ viết. 2. Văn học : a. Kinh thi b. Thơ Đường c. Tiểu thuyết chương hồi Minh – Thanh 3. Sử học. 4. Nghệ thuật : a. Kiến trúc b. Điêu khắc c. Hội họa 5. Khoa học tự nhiên : a. Toán học b. Thiên văn học và phép làm lịch c. Y dược học 6. Địa lý học. 7. Nông học. 8. 4 phát minh lớn. CHỮ VIẾT Những thành tựu chính của Trung Quốc Chữ viết : * Ban đầu, người Trung Quốc dùng phương pháp truyền miệng. Sau đó đến thời Hoàng Đế đã biết dùng cách thắt nút dây thừng để ghi nhớ sự việc. * Chữ giáp cốt - Là loại chữ đầu tiên của Trung Quốc, xuất hiện vào thời nhà Thương. Chữ này được khắc trên mai rùa hoặc xương thú. - Đặc điểm của chữ này là : + Đường nét nhỏ và dài, nét gập ngay ngắn. + Kết cấu không thống nhất, to nhỏ khác nhau. + Cách viết linh hoạt, chữ dị thể nhiều. - Sau này, do yêu cầu ghi chép các động tác và khái niệm, trên cơ sở chữ tượng hình đã phát triển thành chữ biểu ý và hài thanh Chữ giáp cốt xuất hiện được | Thành tựu của văn minh Trung Quốc cổ trung đại Nhóm : GLORY TỔNG QUÁT 1. Chữ viết. 2. Văn học : a. Kinh thi b. Thơ Đường c. Tiểu thuyết chương hồi Minh – Thanh 3. Sử học. 4. Nghệ thuật : a. Kiến trúc b. Điêu khắc c. Hội họa 5. Khoa học tự nhiên : a. Toán học b. Thiên văn học và phép làm lịch c. Y dược học 6. Địa lý học. 7. Nông học. 8. 4 phát minh lớn. CHỮ VIẾT Những thành tựu chính của Trung Quốc Chữ viết : * Ban đầu, người Trung Quốc dùng phương pháp truyền miệng. Sau đó đến thời Hoàng Đế đã biết dùng cách thắt nút dây thừng để ghi nhớ sự việc. * Chữ giáp cốt - Là loại chữ đầu tiên của Trung Quốc, xuất hiện vào thời nhà Thương. Chữ này được khắc trên mai rùa hoặc xương thú. - Đặc điểm của chữ này là : + Đường nét nhỏ và dài, nét gập ngay ngắn. + Kết cấu không thống nhất, to nhỏ khác nhau. + Cách viết linh hoạt, chữ dị thể nhiều. - Sau này, do yêu cầu ghi chép các động tác và khái niệm, trên cơ sở chữ tượng hình đã phát triển thành chữ biểu ý và hài thanh Chữ giáp cốt xuất hiện được phát minh cách đây khoảng 3000 năm Bảng mã chữ giáp cốt với chữ Trung Quốc hiện đại * Kim văn - Đến thời Tây Chu, số lượng chữ ngày càng nhiều. Điều đó đòi hỏi người Trung Quốc phải sáng tạo ra loại chữ mới đơn giản hơn. - Chữ viết tiêu biểu thời kỳ này là kim văn hay còn gọi là chung đỉnh văn Kim văn từ đời Thương đã có nhưng còn ít. Đến thời Tây Chu, nhà vua thường đem ruộng đất và người lao động ra ban thưởng cho các quý tộc. Mỗi lần như vậy, vua Chu thường ra lệnh đúc đỉnh đồng và ghi sự việc ấy lên đỉnh để làm kỉ niệm, do đó kim văn thời kỳ này rất phát triển. Ngoài ra chữ viết thời kỳ này còn được viết trên trống đá và thẻ tre. * Kim văn (tt) Đặc điểm của chữ viết thời kỳ này : + Đường nét to rộng, nét gập hơi tròn. + Kết cấu khá thống nhất, kích cỡ đồng đều. + Đường nét hoá, ký hiệu hoá nhiều hơn tính tượng hình. + Chữ hình thanh xuất hiện nhiều, nhưng chữ dị thể vẫn còn khá lớn. Bảng so sánh chữ Kim văn và chữ Trung Quốc ngày nay * Chữ Đại Triện - Được xem là tên gọi chung