Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Chất kích thích sinh trưởng Auxin và Gibberellin
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Ngày nay với sự phát triển của các ngành khoa học: Sinh học , hóa học. Con người đã tổng hợp nên hàng loạt các chất sinh trưởng để nâng cao năng suất cây trồng và phẩm chất của chúng | Chất kích thích sinh trưởng Auxin và Gibberellin A.MỞ ĐẦU I. Auxin 1. Khái niệm và lịch sử phát triển 2. Giới thiệu về Auxin 3. Vai trò 4. Ứng dụng II Gibberellin 1.Khái niệm và lịch sử phát triển 2.Giới thiệu về Gibberellin 3.Vai trò 4.Ứng dụng B.KẾT LUẬN A. Mở đầu Ngày nay với sự phát triển của các ngành khoa học: Sinh học , hóa học. Con người đã tổng hợp nên hàng loạt các chất sinh trưởng để nâng cao năng suất cây trồng và phẩm chất của chúng. Để thấy hết được tầm quan trọng của các phytohoocmon đối với cơ thể thực vật. Chúng tôi xin đưa ra 1 vài đặc điểm về Auxin và Gibbellrin. I. Auxin 1. Khái niệm và lịch sử phát triển: Auxin là những hóc-môn tăng trưởng thực vật đầu tiên được con người khám phá Auxin là phytohormon đầu tiên trong cây được phát hiện vào năm 1934 Auxin trong cây là IAA Auxin tổng hợp là NAA; 2,4D; IBA 2. Giới thiệu về Auxin: Là chất kích thích sinh trưởng hoạt hóa phân chia tế bào( theo chiều ngang) Auxin được hình thành liên tục trong đỉnh sinh trưởng của thân và rễ cây Vận chuyển phân cực từ ngọn xuống rễ (auxin là 1 hoocmon hình thành rễ) Auxin α: C18H32O5 Auxin β: C18H30O4 Heteoauxin: C10H9O2N (IAA) 3. Vai trò Kích thích sự dãn tế bào theo chiều ngang Điều chỉnh tính hướng quang, hướng địa, hướng thủy Điều chỉnh các hiện tượng ưu thế ngọn Điều chỉnh sự hình thành rễ Điều chỉnh sự hình thành sinh trưởng và tạo quả không hạt Điều chỉnh sự rụng lá, hoa, quả (IAA/ABA) Điều chỉnh sự chín của quả (IAA/ethylen) 4. Ứng dụng: Được sử dụng để điều khiển sự hình thành rễ và phát sinh callus. Xử lí ra rễ cành giâm, cành chiết, xử lí đậu hoa, đậu quả, tạo quả không hạt, ngắt ngọn cây để được nhiều nhánh, cành do làm mất ưu thế đỉnh của Auxin, . Các auxin tổng hợp nhân tạo như 2, 4 D, ANA (axit naptyl axêtic), AIB (axit inđol butiric) sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Chú ý không dùng các auxin nhân tạo đối với nông phẩm được sử dụng trực tiếp làm thức ăn vì chúng không có enzim tự phân giải nên tích luỹ gây độc cho người và động vật. Một số hình ảnh ứng dụng của Auxin II. Gibberellin 1. Khái niệm Gibberellin là nhóm chức phytohoormon thứ 2 được phát hiện vào năm 1955-1956 Khi nghiên cứu cơ chế gây nên bệnh lúa von các nhà khoa học đã chiết tách được chất gây nên sinh trưởng mạnh của cây lúa bị bệnh. Đó chính là axit Gibberelic (GA3) Gibberellin cũng được coi là phytohoormon quan trọng của thế giới thực vật 2. Giới thiệu về Gibberellin Là chất kích thích sinh trưởng phân chia tế bào theo chiều dọc Trong cây có hơn 100 loại Gibberellin Tổng hợp chủ yếu ở lá non, phôi và hạt đang nảy mầm, quả non, rễ non, cây non Vận chuyển không phân cực theo hệ thống mạch dẫn 2. Vai trò của Gibberellin Kích thích mạnh mẽ sự sinh trưởng về chiều cao của thân và chiều dài của cành, rễ, sự kéo dài của lóng cây hòa thảo Kích thích sự nảy mầm của hạt, củ,quả và cây Kích thích sự ra hoa của cây, có tác dụng phân hóa tính đực Kích thích trong việc hình thành quả và tạo quả không hạt 4. Ứng dụng GA là sản phẩm không độc nên có thể sủ dụng cho cả các loài rau ăn lá. Tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của lúa, ngô Kích thích sự nảy mầm của khoai tây, cho 1 số giống lúa có đặc tính ngủ nghỉ và 1 số hạt rau Xử lí phá ngủ cho củ hoa loa kèn và củ hoa layơn Kích thích sự ra hoa trái vụ của trái dứa Kích thích sự ra hoa của 1 số loại rau, hoa quả khác: Nhãn, vải, đào, mận, su hào . Một số hình ảnh ứng dụng của Gibbellrin