Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Chế độ ăn & bệnh vẩy nến - Vai trò của các chất dinh dưỡng bổ sung - BS. Trương Thị Mộng Thường

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Bài giảng Chế độ ăn & bệnh vẩy nến - Vai trò của các chất dinh dưỡng bổ sung do BS. Trương Thị Mộng Thường biên soạn giới thiệu tới các bạn một số chất dinh dưỡng bổ sung tốt cho người bệnh vẩy nến bao gồm dầu cá (omega-3); Vitamin D; Vitamin B12; Selenium. | Chế Độ Ăn & Bệnh Vẩy Nến Vai trò của các chất dinh dưỡng bổ sung BS. Trương Thị Mộng Thường Tổng quan: Nhu cầu ngày càng cao trong việc sử dụng các chất thay thế và bổ sung trong quản lý bệnh Tổng hợp tất cả các nghiên cứu và báo cáo từ năm 1960 đến 2013 về: Dầu cá (Omega-3) Selenium Vitamin D Vitamin B12 Loại trừ các chuyên đề hay nghiên cứu không có chỉ định liều lượng bổ sung Kết quả đánh giá chính dựa vào sự giảm đáng kể về mặt thống kê theo thang điểm PASI và mức độ cải thiện triệu chứng theo đánh giá của bệnh nhân Tổng quan: Dầu cá (omega-3) Omega-3: gồm axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA) 15 nghiên cứu đánh giá 12 thử nghiệm cho kết quả có lợi ích lâm sàng (6 kiểm soát, 6 không kiểm soát) 3 thử nghiệm cho kết quả không có lợi (2 kiểm soát, 1 không kiểm soát) Dầu cá (omega-3) Kết luận: Nhiều hứa hẹn trong điều trị Cho kết quả điều trị khả quan trong cả đơn trị liệu hoặc kết hợp với các phác đồ điều trị khác Liều điều trị: 0,45-13,5 g EPA và 0-9,0 g DHA mỗi ngày từ 6 tuần đến 6 tháng Hiệu quả nhanh < 2 tuần nếu dùng đường tĩnh mạch TDP: Buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, vị tanh trong miệng Sự thiếu hụt vitamin D trong bệnh VN đã được báo cáo 7 thử nghiệm trên VN và 2 thử nghiệm trên VN khớp: đa số đều là nghiên cứu không kiểm soát Vitamin D (1,25-dihydroxyvitamin D3, 1-alpha-hydroxyvitamin D3, Vitamin D3) Trong đó: 1,25-dihydroxyvitamin D3 (Calcitriol- dạng hoạt động của Vitamin D) 1-alpha-hydroxyvitamin D3 (Alfacalcidol- chỉ cần chuyển hóa ở gan là thành dạng hoạt động) Vitamin D3 (Cholecalciferol- đòi hỏi cả gan và thận trao đổi chất để trở thành dạng hoạt động) Vitamin D Kết luận: Dùng Vitamin D đường uống cũng cho kết quả khả quan tuy nhiên cần nhiều nghiên cứu có kiểm soát với quy mô lớn hơn Dẫn xuất Vitamin D đã được sử dụng rộng rãi ở dạng thuốc bôi TDP: Tăng calci máu, calci niệu và sỏi thận Lâu dài Tiêu xương Vitamin D Vitamin B12 Sự thiếu hụt vitamin B12/ VN đã được báo cáo Ruedemann và CS: 34 bệnh nhân được TB 1000g/cm3 trong 10 | Chế Độ Ăn & Bệnh Vẩy Nến Vai trò của các chất dinh dưỡng bổ sung BS. Trương Thị Mộng Thường Tổng quan: Nhu cầu ngày càng cao trong việc sử dụng các chất thay thế và bổ sung trong quản lý bệnh Tổng hợp tất cả các nghiên cứu và báo cáo từ năm 1960 đến 2013 về: Dầu cá (Omega-3) Selenium Vitamin D Vitamin B12 Loại trừ các chuyên đề hay nghiên cứu không có chỉ định liều lượng bổ sung Kết quả đánh giá chính dựa vào sự giảm đáng kể về mặt thống kê theo thang điểm PASI và mức độ cải thiện triệu chứng theo đánh giá của bệnh nhân Tổng quan: Dầu cá (omega-3) Omega-3: gồm axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA) 15 nghiên cứu đánh giá 12 thử nghiệm cho kết quả có lợi ích lâm sàng (6 kiểm soát, 6 không kiểm soát) 3 thử nghiệm cho kết quả không có lợi (2 kiểm soát, 1 không kiểm soát) Dầu cá (omega-3) Kết luận: Nhiều hứa hẹn trong điều trị Cho kết quả điều trị khả quan trong cả đơn trị liệu hoặc kết hợp với các phác đồ điều trị khác Liều điều trị: 0,45-13,5 g EPA và 0-9,0 g DHA mỗi

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.