Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Chương 12: Thuốc lợi tiểu
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Thuốc lợi tiểu thẩm thấu, thuốc ức chế carbonic anhydrase, các thiazid, thuốc lợi tiểu mạnh, thuốc lợi tiểu giữ kali,. là những nội dung chính trong bài giảng chương 12 "Thuốc lợi tiểu". nội dung bài giảng để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu. | Chương 12 THUỐC LỢI TIỂU 1. Trình bày được các nhóm thuốc lợi tiểu bao gồm cơ chế tác dụng và chỉ định dùng chủ yếu của mỗi nhóm. 2. Vẽ được công thức cấu tạo, phân tích công thức cấu tạo để trình bày các tính chất lý hóa học và mối liên quan giữa các tính chất đó đến việc định tính, định lượng và pha chế của các thuốc lợi tiểu: Manni- tol; acetazolamid; hydroclorothiazid; furosemid; spironolacton; amilorid hydroclorid. 3. Trình bày được mối liên quan giữa cấu trúc và tác dụng của các thuốc lợi tiểu nhóm “các chất ức chế carbonic anhydrase” và “thuốc lợi tiểu thiazid” Mục tiêu học tập NỘI DUNG BÁO CÁO Đặt vấn đề 2. Thuốc lợi tiểu thẩm thấu 3. Thuốc ức chế carbonic anhydrase 4. Các thiazid 5. Thuốc lợi tiểu mạnh 6. Thuốc lợi tiểu giữ kali 1. Định nghĩa và chỉ định điều trị 2. Giải phẫu sinh lý và chức năng của đơn vị thận. 3. Các thuốc lợi tiểu và vị trí tác dụng ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Định nghĩa: Thuốc lợi tiểu là những chất có tác dụng làm tăng tốc độ tạo thành nước tiểu nên có tác dụng làm giảm thể tích dịch lỏng ngoài tế bào 2. Chỉ định điều trị: * Phòng và giảm phù: Do suy tim xung huyết, phù phổi cấp, phù ở phụ nữ mang thai, xơ gan cổ trướng. * Điều trị bệnh tăng huyết áp, suy thận cấp hoặc mạn, hội chứng thận hư, chứng tăng calci máu. Về nguyên tắc, thuốc lợi tiểu làm tăng tốc độ tạo thành nước tiểu bằng cách làm tăng tốc độ đào thải natri qua nước tiểu, kèm theo là 1 anion, thường là clorid. Trong cơ thể, NaCl là yếu tố quyết định chủ yếu thể tích dịch lỏng ngoại bào. - Chỉ 1/5 trong số đó được lọc qua cầu thận (khoảng 125 ml) Mỗi phút, chỉ có 1 ml nước tiểu được tạo thành (99% tái hấp thu). Vậy, dùng những chất ức chế tái hấp thu (Trong quá trình chuyển hóa tạo ra nhiều chất cần đào thải ra khỏi cơ thể; các chất đó chủ yếu được đào thải qua nước tiểu. Dưới áp suất cao, máu được lọc qua cầu thận để vào ống thận. Những chất có ptl nhỏ hơn 50.000 đi qua được như nước, muối khoáng, glucose; các acid amin. Các tế bào máu và | Chương 12 THUỐC LỢI TIỂU 1. Trình bày được các nhóm thuốc lợi tiểu bao gồm cơ chế tác dụng và chỉ định dùng chủ yếu của mỗi nhóm. 2. Vẽ được công thức cấu tạo, phân tích công thức cấu tạo để trình bày các tính chất lý hóa học và mối liên quan giữa các tính chất đó đến việc định tính, định lượng và pha chế của các thuốc lợi tiểu: Manni- tol; acetazolamid; hydroclorothiazid; furosemid; spironolacton; amilorid hydroclorid. 3. Trình bày được mối liên quan giữa cấu trúc và tác dụng của các thuốc lợi tiểu nhóm “các chất ức chế carbonic anhydrase” và “thuốc lợi tiểu thiazid” Mục tiêu học tập NỘI DUNG BÁO CÁO Đặt vấn đề 2. Thuốc lợi tiểu thẩm thấu 3. Thuốc ức chế carbonic anhydrase 4. Các thiazid 5. Thuốc lợi tiểu mạnh 6. Thuốc lợi tiểu giữ kali 1. Định nghĩa và chỉ định điều trị 2. Giải phẫu sinh lý và chức năng của đơn vị thận. 3. Các thuốc lợi tiểu và vị trí tác dụng ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Định nghĩa: Thuốc lợi tiểu là những chất có tác dụng làm tăng tốc độ tạo thành nước tiểu nên có tác dụng làm .