Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Nghiên cứu thành phần ký sinh trùng trên cá tra Pangasianodon hypophthamus sauvage, 1878 bằng phương pháp hình thái và di truyền

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Bài viết này tập trung nghiên cứu vào thành phần ký sinh trùng ký sinh trên cá tra (Pangasianodon hypophthamus). Dựa vào đặc điểm hình thái, nghiên cứu đã phát hiện được 9 loài ký sinh trùng, trong đó, 2 loài bào tử sợi Myxobolus spp., 2 loài trùng lông Ichthyonyctus spp., 2 loài sán lá đơn chủ Thaparocleidus siamensis và T. campylopterocirrus, 2 loài sán lá song chủ Prosorhynchus gracellescens và Bucephalus sp. và loài giun tròn Cucullanus chabaudi. | TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 138-144 NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN KÝ SINH TRÙNG TRÊN CÁ TRA Pangasianodon hypophthamus Sauvage, 1878 BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÁI VÀ DI TRUYỀN Vũ Đặng Hạ Quyên1*, Đặng Thúy Bình1, Đào Thị Hàn Ly2, Phạm Thị Diệu Anh2 1 Viện Công nghệ sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang, *quyenntu@yahoo.com 2 Trường Đại học Nha Trang TÓM TẮT: Nghiên cứu này tập trung vào thành phần ký sinh trùng ký sinh trên cá tra (Pangasianodon hypophthamus). Dựa vào đặc điểm hình thái, nghiên cứu đã phát hiện được 9 loài ký sinh trùng, trong đó, 2 loài bào tử sợi Myxobolus spp., 2 loài trùng lông Ichthyonyctus spp., 2 loài sán lá đơn chủ Thaparocleidus siamensis và T. campylopterocirrus, 2 loài sán lá song chủ Prosorhynchus gracellescens và Bucephalus sp. và loài giun tròn Cucullanus chabaudi. Sử dụng trình tự gen 28S rDNA để nghiên cứu vị trí phân loại của loài T. campylopterocirrus cho thấy mối quan hệ gần gũi với T. siamensis và Thaparocleidus sp. (sự khác biệt trình tự lần lượt là 0,9% và 2,2%). Nghiên cứu trên gen ITS1 rDNA (Internal Transcribed Spacer 1) cho thấy Bucephalus sp. có quan hệ gần gũi với B. minimus và B. polymorphus (với sự khác biệt trình từ lần lượt là 10,1% và 34,1%). Từ khóa: Pangasianodon hypophthamus, cá tra, kí sinh trùng. MỞ ĐẦU Cá tra (Pangasianodon hypophthamus) với tốc độ tăng trưởng nhanh và giá trị kinh tế cao, đã trở thành đối tượng nuôi thương mại quan trọng của Việt Nam. Theo thống kê của Tổng cục Thủy sản Việt Nam năm 2012, diện tích nuôi cá tra đạt 5,9 nghìn ha, sản lượng ước tính đạt 1,28 triệu tấn. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh ở cá tra phức tạp do sự bùng phát bệnh ký sinh trùng (KST), một tác nhân gây bệnh phổ biến. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thành phần loài KST cá tra dựa trên đặc điểm hình thái [10, 11, 12,13] và di truyền [14, 15,16, 17], còn ở Việt Nam chủ yếu chỉ dừng lại ở nghiên cứu hình thái [4, 5, 7]. Nghiên cứu này kết hợp nghiên cứu đặc điểm hình thái và di truyền để xác định thành phần .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.