Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Nghiên cứu xác định kiểu Gene cagA và vacA của helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Đặt vấn đề và mục tiêu: H. pylori là tác nhân số một gây ung thư dạ dày (UTDD). Vai trò của gene cagA và các kiểu gene vacA trong ung thư dạ dày là đang còn tranh cãi. Đề tài nhằm các mục tiêu sau: (1) Xác định tỷ lệ nhiễm H. pylori, gene cagA, các kiểu gene vacA ở bệnh nhân UTDD. (2) Đánh giá mối liên quan giữa gene cagA, các kiểu gene vacA với một số đặc điểm tổn thương nội soi và phân loại mô bệnh học ở bệnh nhân UTDD. | NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH KIỂU GENE cagA VÀ vacA CỦA HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY Lê Quý Hưng 1 , Hà Thị Minh Thi 2 , (1) Bệnh viện Đa khoa Khu vực Triệu Hải (2) Bộ môn Di truyền Y học, Trường Đại học Y Dược Huế, Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu: H. pylori là tác nhân số một gây ung thư dạ dày (UTDD). Vai trò của gene cagA và các kiểu gene vacA trong ung thư dạ dày là đang còn tranh cãi. Đề tài nhằm các mục tiêu sau: (1) Xác định tỷ lệ nhiễm H. pylori, gene cagA, các kiểu gene vacA ở bệnh nhân UTDD. (2) Đánh giá mối liên quan giữa gene cagA, các kiểu gene vacA với một số đặc điểm tổn thương nội soi và phân loại mô bệnh học ở bệnh nhân UTDD. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu trên 58 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTDD và 116 bệnh nhân không UTDD (nhóm chứng). Tình trạng nhiễm H. pylori được xác định bằng kỹ thuật PCR. Gene cagA và các kiểu gene vacA được xác định bằng kỹ thuật Multiplex PCR. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm H. pylori ở nhóm bệnh nhân UTDD là 55,2%. Tỷ lệ gene cagA và gene vacA ở nhóm UTDD có nhiễm H. pylori lần lượt là 78,1% và 100%. Sự phân bố các kiểu gene vacA ở nhóm UTDD là: vacA s1/m1 chiếm 34,4%; vacA s1/m2 là 50,0% và vacA s1/m1m2 là 15,6%. Chủng H. pylori mang gene cagA thì có nguy cơ gây UTDD cao hơn chủng không mang gene cagA, với OR = 4,5 và khoảng tin cậy 95% = 1,6-12,2. Chủng H. pylori có kiểu gene vacA s1/m1 kết hợp với gene cagA (+) thì có nguy cơ gây UTDD cao hơn nhiều so với chủng kiểu gene vacA s1/m1 nhưng cagA (-), với OR = 7,1 và khoảng tin cậy 95% = 1,4 - 36,1. Tỷ lệ có gene cagA của H. pylori ở phân loại Borrmann III và IV là 100% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ có gene cagA của H. pylori ở phân loại Borrmann I và II (46,2%). Tỷ lệ gene cagA của H. pylori ở UTBM tuyến ống (100%) cao hơn có ý nghĩa so với tỷ lệ gene cagA của H. pylori ở phân loại UTBM tế bào nhẫn (44,4%, p = 0,002) và UTBM tuyến chế nhầy (50%, p = 0,024). Kết luận: .