Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Phẫu thuật tạo dò động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2008 đến 5/2010
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Nghiên cứu đặt vấn đề về: Suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối có khuynh hướng ngày càng tăng và thận nhân tạo vẫn là phương pháp điều trị chủ lực. Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo dò động-tĩnh mạch (AVF) để chạy thận nhân tạo (CTNT) tại khoa Tiết niệu bệnh viện Chợ Rẫy. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học PHẪU THUẬT TẠO DÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH ĐỂ CHẠY THẬN NHÂN TẠO TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 1/2008 ĐẾN 5/2010 Thái Minh Sâm*, Dương Quang Vũ*, Châu Quý Thuận*, Dư Thị Ngọc Thu*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Trần Trọng Trí*, Đỗ Quang Minh*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Nguyễn Trọng Hiền*, Nguyễn Vĩnh Bình**, Thái Kinh Luân**, Trần Ngọc Sinh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối có khuynh hướng ngày càng tăng và thận nhân tạo vẫn là phương pháp điều trị chủ lực. Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo dò động-tĩnh mạch (AVF) để chạy thận nhân tạo (CTNT) tại khoa Tiết niệu BV. Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả, thu thập bệnh án các bệnh nhân (BN) mổ tạo AVF tại khoa Tiết niệu BV. Chợ Rẫy từ 1/2008 đến 5/2010. Kết quả: Tổng số: 2360 BN. Tuổi trung bình: 50 ± 17 tuổi (15 - 93 tuổi). Giới: Nam/Nữ: 1236/1124. BN phải CTNT cấp cứu trước mổ chiếm 87,75 %; STM đang CTNT định kỳ nhập viện vì tắc hoặc suy AVF chiếm 8,82%, chỉ 3,43% BN chưa CTNT nhập viện mổ AVF để chuẩn bị CTNT. Một số bệnh đi kèm: THA chiếm 22,8%, đái tháo đường chiếm 15,17% và một số bệnh khác như: suy tim, viêm phổi, Lupus ban đỏ, . Thời gian mổ trung bình: 65 ± 26,1 phút (15 - 250 phút). Vị trí mổ: vùng cổ tay 85,84%, khuỷu tay: 11.13%, có 1,44% trường hợp mổ không thành công, được chuyển vị trí (từ cổ tay lên khuỷu hoặc qua tay đối diện). Một số kỹ thuật đặc biệt: nông hóa TM nền cánh tay hoặc TM đầu cẳng tay nằm sâu, chiếm 1,06%, chuyển vị TM chiếm 0,5%. Kỹ thuật mổ: nối tận-bên (ĐM bên, TM tận) chiếm 98,17%, tận-tận 0,8% và bên-bên 0,67%. Một số mổ ra nhưng không nối được vì bệnh lý mạch máu, chiếm 0,76%. Kết quả: thành công 88,35%. Tỉ lệ mổ lại: 11,65%. Kết luận: Mổ tạo AVF có một ý nghĩa rất quan trọng vì đây là con đường sống của bệnh nhân STM. Tỷ lệ thành công phụ thuộc vào tình trạng mạch máu, tuổi tác BN, bệnh lý đi kèm, kỹ thuật mổ Ngoài ra còn tùy thuộc kinh nghiệm của phẫu thuật viên. SUMMARY VASCULAR ACCESS .