Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đánh giá kết quả vi phẫu thuật u bao dây thần kinh lỗ cảnh

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Hình ảnh lâm sàng của u rất đa dạng. Chẩn đoán trước mổ đôi khi dễ bị nhầm lẫn với u bao dây thần kinh thính giác trên MRI não và lâm sàng bệnh nhân chỉ có biểu hiện của thương tổn dây VIII. Nguy cơ tổn thương chức năng các dây thần kinh sọ thấp và dây mặt sau mổ còn cao. Vi phẫu thuật lấy trọn và gần trọn u đối với các khối u có kich thước hơn 3cm vẫn là lựa chọn điều trị tối ưu, đem lại hiệu quả cao. | Đánh giá kết quả vi phẫu thuật u bao dây thần kinh lỗ cảnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT U BAO DÂY THẦN KINH LỖ CẢNH Hoàng Thế Hưng*, Nguyễn Phong*, Tô Huỳnh Minh Tâm* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả sau phẫu thuật u bao dây thần kinh lỗ cảnh (UBDTKLC) Phương pháp: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2014 có 28 trường hợp UBDTKLC được phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Tác giả đã mô tả các dấu hiệu lâm sàng của u, tất cả bệnh nhân (BN) đều được đánh giá hình ảnh dựa vào MRI não. Kết quả phẫu thuật đánh giá gồm mức độ lấy u, tình trạng bệnh nhân theo thang điểm GOS và các biến chứng sau mổ. Kết quả: Tuổi trung bình của 9 nam (32%) và 19 nữ (68%) là 38 tuổi. 82% BN đến nhập viện trong vòng 1 năm kể từ khi có triệu chứng đầu tiên. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp như đau đầu (42.8%), giảm thính lực (39.3%), ù tai (21.4%), khàn giọng (32.1%), nuốt sặc (32.1%), yếu vai (25%). Đường kính trung bình của u là 5cm. U tuýp A chiếm 57.1%; tuýp B 10.7%; tuýp C 7.2% và tuýp D chiếm 25%. Phần lớn các BN (78.6%) được mổ theo đường dưới chẩm bên. 17.9% được mổ theo đường mổ xuyên cổ xương chũm và 3.5% được mổ với đường mổ Hockey stick. Kết quả lấy toàn bộ u là 39.3%. Tỉ lệ BN hồi phục sau mổ khá, tốt là 92.8% (GOS = 4 và GOS = 5). 1 bệnh nhân (3.5%) tử vong do các biến chứng sau mổ (máu tụ, viêm phổi hít, viêm màng não, nhiễm trùng huyết). Tỉ lệ xuất hiện mới tổn thương dây sọ thấp và dây VII là 35.7% và 25%. Kết luận: Hình ảnh lâm sàng của u rất đa dạng. Chẩn đoán trước mổ đôi khi dễ bị nhầm lẫn với u bao dây thần kinh thính giác trên MRI não và lâm sàng bệnh nhân chỉ có biểu hiện của thương tổn dây VIII. Nguy cơ tổn thương chức năng các dây thần kinh sọ thấp và dây mặt sau mổ còn cao. Vi phẫu thuật lấy trọn và gần trọn u đối với các khối u có kich thước hơn 3cm vẫn là lựa

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.