Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u tuyến nước bọt

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết về nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u tuyến nước bọt; đánh giá kết quả điều trị u tuyến nước bọt. | Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1 tập 11 2021 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u tuyến nước bọt Hoàng Minh Phương1 Nguyễn Hồng Lợi2 Trần Tấn Tài1 Tô Thị Lợi1 Nguyễn Văn Minh1 Võ Trần Nhã Trang2 1 Khoa Răng Hàm Mặt Trường Đại học Y - Dược Đại học Huế 2 Trung tâm Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Đặt vấn đề Khối u tuyến nước bọt là khối u phức tạp và đa dạng nhất trong các cơ quan của cơ thể. Đánh giá các đặc điểm bệnh lý của u tuyến nước bọt góp phần cho chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả cũng như tránh các biến chứng do khối u gây ra là trọng tâm của nghiên cứu. Mục tiêu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u tuyến nước bọt. Đối tượng và phương pháp 41 bệnh nhân u tuyến nước bọt đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế từ 6 2019 đến 6 2020 được ghi nhận đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và theo dõi kết quả sau phẫu thuật 1 tuần 1 tháng 3 tháng. Kết quả U tuyến nước bọt xảy ra chủ yếu ở nam giới 58 5 tuổi mắc bệnh trung bình là 52 4 12 4. Kích thước u trên cắt lớp vi tính thường gặp từ 2 - 4cm 67 7 khối u tuyến nước bọt mang tai lành tính thường có tỷ trọng đồng nhất 61 3 ranh giới rõ và không xâm lấn xung quanh. Trong các khối u lành tính tuyến nước bọt u đa hình thường gặp nhất 63 4 tiếp theo là u Warthin 34 1 còn lại một số loại u lành tính khác. Sau phẫu thuật u tuyến mang tai biến chứng thường gặp nhất là tê vùng quanh tai 77 4 liệt mặt 41 9 xuất huyết dưới da 29 1 tụ dịch 3 2 và dò nước bọt 3 2 . Sau phẫu thuật u tuyến dưới hàm các biến chứng thường gặp nhất là tê vùng quanh vết mổ 50 và xuất huyết dưới da 10 hiếm khi tổn thương dây XII. Kết luận Các xét nghiệm chọc hút tế bào bằng kim nhỏ siêu âm và cắt lớp vi tính rất có giá trị trong chẩn đoán. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính của u tuyến nước bọt. Từ khoá u tuyến nước bọt bóc u tuyến mang tai liệt mặt. Abstract Salivary gland tumor Clinical paraclinical features and the results of surgery .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.