Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 4)

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Rối loạn cân bằng nước, điện giải và kiềm toan: 2.1. Natri: Sự cân bằng (lượng vào = lượng ra) vẫn được duy trì ở những nephron còn lại do tăng lượng lọc và giảm hấp thu ở ống thận từng phần. Tuy nhiên, có thể có giữ muối khi suy thận giai đoạn cuối do đưa nhiều muối vào cơ thể qua chế độ ăn hoặc truyền dịch. Ngược lại, có khi gặp ở bệnh thận kèm theo mất muối như thận đa nang, viêm kẽ thận mạn tính và thường gặp ở người lớn tuổi và khi điều trị. | SUY THẬN MẠN TÍNH Kỳ 4 2. Rối loạn cân bằng nước điện giải và kiềm toan 2.1. Natri Sự cân bằng lượng vào lượng ra vẫn được duy trì ở những nephron còn lại do tăng lượng lọc và giảm hấp thu ở ống thận từng phần. Tuy nhiên có thể có giữ muối khi suy thận giai đoạn cuối do đưa nhiều muối vào cơ thể qua chế độ ăn hoặc truyền dịch. Ngược lại có khi gặp ở bệnh thận kèm theo mất muối như thận đa nang viêm kẽ thận mạn tính và thường gặp ở người lớn tuổi và khi điều trị lợi tiểu. Cần chú ý đến cân bằng lượng muối vào và ra thường chỉ cho 2 g NaCl ngày. 2.2. Nước Các rối loạn chủ yếu là tiểu nhiều và tiểu đêm liên quan đến giảm hormon kháng bài niệu ADH và giảm chênh lệch thẩm thấu ống - kẽ thận do hiện tượng thải sạch wash out của các nephron còn lại. Thường không thấy có hiện tượng thừa nước. Thiểu niệu nặng nề thường ít xuất hiện ở suy thận giai đoạn cuối nhưng sẽ gặp sau khi bắt đầu lọc máu vài tháng đến vài năm. Khi uống ít nước quá lưu lượng nước tiểu sẽ giảm và có nguy cơ tăng thẩm thấu máu. Nên đưa nước vào khoảng 1 5-2 lít 24giờ nếu còn tiểu tốt giảm nước đưa vào khi thiểu niệu. 2.3. Kali Bình thường giữ cân bằng kali được thực hiện do tăng tiết kali ở ống lượn xa do sự tham gia của các yếu tố ngoài thận thải qua đường tiêu hóa và tăng chuyển đổi vào trong tế bào . Trong trường hợp đặc biệt tăng kali máu là do một số yếu tố phối hợp vào như vô niệu dùng một số thuốc kháng Aldosteron ức chế men chuyển kháng viêm không Steroid ức chế bêta giao cảm đưa vào quá nhiều kali toan chuyển hóa . về điều trị tùy theo mức độ tăng kali máu mà có những phương pháp điều trị thích hợp. 2.4. Cân bằng kiềm toan Rối loạn toan - kiềm thường xuất hiện khi MLCT giảm dưới 25 ml phút. Khi đó xuất hiện toan chuyển hóa với khoảng trống anion tăng bình thường từ 817 mmol l . Đôi khi xuất hiện toan máu có kali máu cao và toan máu tăng clo kèm theo kali máu bình thường xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh thận có mất muối. Khi MLCT giảm sẽ làm tích tụ các acid hữu cơ dẫn đến toan máu tùy theo mức .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.