Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Điều chỉnh tốc độ động cơ một pha bằng biến tần áp gián tiếp part8

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Port2: Port2 là một port có công dụng kép trên các chân 21÷28 được dùng như các đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết kế dùng bộ nhớ mở rộng. +Port3: Port3 là một port công dụng kép trên các chân 10 ÷17. Các chân của port này có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặc tính đặc biệt của 8051 như ở bảng sau | năng khác vì vậy chúng ta chỉ được dùng trong giao tiếp với các thiết bị ngoài. Port2 Port2 là một port có công dụng kép trên các chân 21 v28 được dùng như các đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết kế dùng bộ nhớ mở rộng. Port3 Port3 là một port công dụng kép trên các chân 10 17. Các chân của port này có nhiều chức năng các công dụng chuyển đoi có liên hệ với các đặc tính đặc biệt của 8051 như ở bảng sau Bít Tên Chức năng chuyển đổi P3.0 RXD Dữ liệu nhận cho port nối tiếp P3.1 TDX Dữ liệu phát cho port nối tiếp P3.2 INTO Ngắt 0 bên ngoài P3.3 INT1 Ngắt 1 bên ngoài P3.4 TO Ngõ vào của timer counter 0 P3.5 T1 Ngõ vào của timer counter 1 P3.5 WR Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài P3.7 RD Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài Bảng 4.1 Chức năng của các chân trên port3 PSEN Progam Store Enable 8051 có 4 tín hiệu điều khiển. PSEN là tín hiệu ra trên chân 29. Nó là tín hiệu điều khiển để cho phép bộ nhớ chương trình mở rộng và thường được nối đến chân OE Output Enable của một EPROM để cho phép đọc các bytes mã lệnh. PSEN sẽ ở mức thấp trong thời gian lấy lệnh. Các mã nhị phân của chương trình được đọc từ EPROM qua bus và được chốt vào thanh ghi lệnh của 8051 để giải mã lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội PSEN sẽ ở mức thụ động mức cao . ALE Address Latch Enable Tín hiệu ra ALE trên chân 30 tương hợp với các thiết bị làm việc với các xử lí 8585 8088 8086 8051 dùng ALE 64 một cách tương tự cho làm việc giải các kênh các bus địa chỉ và dữ liệu khi port0 được dùng trong chế độ chuyển đoi của nó vừa là bus dữ liệu vừa là byte thấp của địa chỉ ALE là tín hiệu để chốt địa chỉ vào một thanh ghi bên ngoài trong nửa đầu của chu kỳ bộ nhớ. Sau đó các đường port0 dùng để xuất hoặc nhập dữ liệu trong nửa sau chu kỳ của bộ nhớ. Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1 6 lần tần số dao động trên chip và có thể được dùng là nguồn xung nhịp cho hệ thống. Nếu xung trên 8051 là 12 MHz thì ALE có tần số 2 MHz. Chỉ ngoại trừ khi thi hành lệnh MOV X một xung ALE sẽ bị .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.